Chủ Nhật, 31 tháng 7, 2011

NGƯỜI NHU MÌ

NGƯỜI NHU MÌ
Tỉnh từ “anav” trong kinh thánh Hêbơrơ Cựu ước dịch là “nhu mì”. Danh từ “người nhu mì” xuất hiện lần đầu tiên trong Dân 12:3  “Vả Môise là người khiêm hoà hơn mọi người trên thế gian”
Người anav được dịch là the meek trong Anh văn, và là người nhu mì, người hiền từ trong Việt Văn:
-         Thi thiên 22:26 “kẻ hiền từ sẽ ăn và được no nê”
-         Thi thiên 25:9 “Ngài sẽ dẫn dắt kẻ hiền từ…chỉ đường cho người nhu mì”.
-         Thi thiên 37:11 “Kẻ nhu mì thừa kế trái đất” (trong thiên hi niên)
-         Thi thiên 76:29 “Khi Đức Chúa Trời chổi dậy đoán xét ( tái lâm) để giải cứu các người hiền từ”.
-         Êsai 29:19 “Kẻ nhu mì sẽ thêm vui vẻ trong Đức Giêhôva”.
-         Amốt    “chúng nó làm …cong quẹo đường kẻ nhu mì”
-         Sô phô ni 2:3 “Hỡi mọi kẻ nhu mì hãy tìm kiếm Chúa”
Tỉnh từ “praos” hay “ praus” cũng được dịch là nhu mì trong Tân ước:
  • Mathiơ 5:5 “phước cho các kẻ nhu mì, vì sẽ thừa kế trái đất”.
  • Mathiơ 11:29 “Vì Ta (Chúa) nhu mì và khiêm ti.
Chúa Jêsus là Đấng nhu mì. Môi se có Linh nhu mì của Chúa. Dân nhu mì thường bị người ta chà đạp dưới chân, nhưng cuối cùng Chúa sẽ tái lâm giải cứu họ. Họ sẽ vui vẻ khi thừa kế trái đất.
Chúa có phác hoạ nếp sống dân nhu mì của Ngài cách sống động như sau :
   «  Chúa Giêhôva ngươi, Đức Chúa Trời ngươi, Đấng binh vực dân mình phán như vầy : Nầy ta đã lấy lại chén xoàng ba từ tay Ta, tức là cặn của chén thạnh nộ Ta, rày về sau ngươi sẽ không uống nó nữa. Ta sẽ để chén ấy trong tay các kẻ hà hiếp ngươi, tức là các kẻ bảo ngươi rằng : Hãy cúi xuống đặng chúng ta bước ngang qua. Rồi ngươi cong lưng sát đất như con đường cho người ta qua lại » .Êsai 51 :22 :23 .
    Anh em là người nhu mì bị người ta chà đạp như vậy vì cớ Chúa chăng ?