TỪ NGỮ THÁNH KINH—MATHIO 12
I. VƯƠNG QUỐC:
1. Hạt Giống:
- Math. 6:13b, “vì vương quốc, quyền năng và vinh quang đều thuộc về Cha đời đời”.
2. Danh từ: Basileía: Kingdom: vương quốc, Nước. Có thể dịch:
a. Kingship, royal rule: vương quyền, quyền làm vua
- Lu. 19:12, “có một vị cao sang đi phương xa, để nhận lấy vương quốc trở về”.
- Lu. 19:15, “khi người ấy đã nhận lấy vương quốc trở về…”.
- I Cor. 15:24, “đoạn cuối cùng đến, là lúc Ngài sẽ giao vương quốc lại cho Đức Chúa Trời, Cha”.
- Heb. 1:8, “ quyền trượng ngay thẳng là quyền trượng của nước (vương quốc) Chúa”.
- Khải. 1:6, “làm cho chúng ta nên vương quốc, nên các thầy tế lễ cho Đức Chúa Trời…”
- Khải. 17:12, “mười sừng …là mười vua chưa nhận được vương quốc nào”.
b. Kingdom: lãnh thổ có vua cai trị: vương quốc
- Math. 4:8, “Ma quỉ chỉ cho Ngài các vương quốc của thế giới và vinh quang của chúng”.
- Mác 6:23, “con xin điều chi…đến nỗi phân nửa nước, ta (Hê-rốt) cũng cho”.
- Lu. 21:10, “dân nầy dấy nghịch dân kia, nước nọ đánh nước khác”.
c. Vương quốc Đức Chúa Trời hay vương quốc các từng trời (nuớc trời, nuớc thuộc thiên).
- Math. 3:2, “hãy ăn năn vì vương quốc các từng trời đã đến gần”.
- Math. 5:3, “phước cho các kẻ nghèo khó trong linh, vì nước trời là của các kẻ ấy”.
- Math. 5;10, “phước cho các kẻ chịu bắt bớ…vì nước thuộc thiên là của các kẻ ấy”.
- Math. 5:19, “ sẽ được gọi là lớn trong vương quốc thuộc thiên”.
- Mác 4:11, “đã ban cho các ngươi sự mầu nhiệm của vương quốc Đức Chúa Trời”.
- Lu.8:1, “Jesus giảng …Tin lành của vương quốc Đức Chúa Trời”.
- Giăng 3:3, “người nào chẳng được tái sanh, thì không thể thấy được nước Đức Chúa Trời”.
- Giăng 3:5, “không thể vào vương quốc Đức Chúa Trời được”.
- Công. 28:23, “người (Phao-lô)…. làm chứng về vương quốc Đức Chúa Trời”.
- Công 28:31, “Phao-lô …rao giảng nước Đức Chúa Trời và dạy dỗ những điều về Jesus Christ.”.
- Rô. 14:17, “vì vương quốc Đức Chúa Trời chẳng tại sự ăn uống…”.
- 1Cor. 4:20, “vì vương quốc Đức Chúa Trời chẳng tại lời nói, nhưng tại quyền năng”.
- Ga. 5:21, “ai phạm những việc thể ấy, thì không thừa kế vương quốc Đức Chúa Trời”.
- Math. 12:28, “nhờ Linh Đức Chúa Trời đuổi quỉ thì vương quốc Đức Chúa Trời đã đến”.
- Lu.11:20, “nhờ ngón tay Đức Chúa Trời đuổi quỉ, thì vương quốc Đức Chúa Trời đã đến”
- Lu. 21:31, “thấy những điều ấy xảy đến khá biết rằng nước Đức Chúa Trời đã gần rồi”
- Công 8:27, “là hoạn quan, hầu Can-đác, nữ vương nước Ê-thi-ô-bi”.
- Khải 18:7, “ta ngự ngôi nữ vương, không phải đàn bà goá”.
3. Danh Từ: Basíleios; the King: vua, hoàng đế, quốc vương, quân vương
- Math.2:1, “khi Jesus đã sinh ra tại Bết-lê-hem…đương đời vua Hê-rốt”.
-Math. 17:25, “các vua trên đất thâu thuế đinh lấy thuế của ai?”
- Mac 6:15, “vua Hê-rốt nghe nói về Jesus vì danh Ngài đã lẫy lừng”.
- Giăng 6:15, “Jesus biết chúng sắp đến bắt ép Ngài làm vua, nên lánh lên núi một mình”.
- Công 12:1, “Đương thuở đó vua Hê-rốt ra tay ngược đãi mấy nguời trong hội thánh”.
- 2Cor. 11:32, “viên tổng đốc thuộc quyền vua A-rê-ta cho canh giữ thành Đa-mách để bắt tôi …”.
- Heb. 7:1, “Mên-chi-xê-đéc nầy là vua của Salem ”.
- Khải 1:5, “Jesus Christ…là Nguyên Thủ các vua trên trái đất”.
- 1 Tim. 2:2, “phải khẩn nguyện cầu thay cho các vua…”.
- 1 Phi. 2:13, “vì cớ Chúa, hãy thuận phục mọi chế độ của loài người, hoặc đối với vua là bậc tối cao”.
- 1 Phi. 2:17, “hãy tôn trọng mọi nguời. Hãy kính sợ Đức Chúa Trời. Hãy tôn trọng vua”.
- Math. 2: 2, “vua dân Do thái mới sanh ra ở đâu?”.
- Găng 1:49, “Thầy là Con Đức Chúa Trời, Thầy là Vua Israel ”.
- 1 Tim. 1:17, “nguyện Vua đời đời…là Đức Chúa Trời duy nhất được vinh hiển…”.
- Khải 17:14, “Chiên con sẽ đắc thắng chúng, vì Ngài là ….Vua của các vua”.
4. Danh Từ: Basilískos: Petty king: Vua hèn hạ,
- Giăng 4:46, “có quan đại thần (basiliskos) kia có con trai…”
- Giăng 4:49, “quan đại thần nói rằng…”
5.Danh Từ: Basilissa: Nữ vương, Nữ hoàng, Hoàng hậu: Queen
- Math. 12:42, “nữ vương nam phương sẽ đứng lên với dòng dõi nầy mà định tôi nó”.
- Lu. 11:31, “trong cuộc xét đoán, nữ vương Nam phương sẽ đứng lên…định tội nó”.
- Công 8:37, “một người Ê-thi-ô-bi, là hoạn quan, người quyền thế, hầu Can-đác, nữ vương nước Ê-thi-ô-bi”.
-Khải 18:7, “ta (Babylon ) ngự ngôi nữ vương, không phải đàn bà goá”.
6. Tính Từ: Basileios: Royal, Kingly: hoàng gia, nhà vua,
- 1 Phi. 2:9, “anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức tế lễ hoàng gia”.
- Lu.7:27, “người mặc áo rực rỡ và sống sung sướng ở trong cung điện hoàng gia”.
7. Tính Từ: Basilikos: Royal, kingly: hoàng gia
- Công 12: 20, “vì họ ăn nhờ xứ sở của nhà vua (hoàng gia)”.
- Gia. 2:8, “nếu anh em giữ trọn luật pháp hoàng gia (BNC: chí tôn) ”.
8. Động Từ: Basileúo: to be king, to rule, to reign: trị vì, làm vua.
- Math. 2:22, “A-chê-lau nối ngôi Cha, là Hê-rốt, làm vua Giu-đê”
- Lu. 19;14, “chúng tôi không muốn người nầy (Jesus) làm vua chúng tôi”
- Lu. 19: 27, “những kẻ thù nghịch ta, là những kẻ không muốn Ta (Jesus) trị vì họ…”
- Khải 5:10, “họ nên nước, nên các thầy tế lễ cho Đức Chúa Trời…họ sẽ trị vì trên đất”.(Trừ bản RcV, mọi bản dịch đều dịch sai câu nầy).
- Rô. 5;14, “từ A-đam đến Môi-se, sự chết vẫn trị vì trên tất cả…”.
- Rô. 5:17, “những kẻ nhận lãnh ân điển…sẽ do một người là Jesus Christ mà trị vì trong sự sống”.
- Rô. 5:20, “tội lỗi đã nhơn sự chết mà trị vì thể nào, ân điển cũng nhơn sự công nghĩa mà trị vì thể ấy”.
- Khải 11:15, “vương quốc của thế giới trở nên nước của Chúa…Ngài sẽ trị vì đến đời đời”.
- Khải 11;17, “hỡi Chúa là Đức Chúa Trời…Ngài đã nắm quyền rất lớn mà trị vì”.
- Khải 19:6, “ha lê lu gia, vì Chúa là Đức Chúa trời chúng ta…đang trị vì…”.
Trong sách Mathio có độc quyền chép danh từ “nước trời” (vương quốc thuộc thiên, hay vương quốc các từng trời”. Nuớc trời là vương quốc kéo dài 3000 năm; 2000 năm Tân ước và 1000 năm Thiên hi niên. Danh từ “vương quốc Đức Chúa Trời” xuất hiện nhiều lần trong các phúc âm Giăng, Mác, Lu ca, và xuất hiện một số lần trong Mathio, tất cả đều ngụ ý ngụ ý vương quốc của Đức Chúa Trời cách tổng quát. Thánh đồ phải được có khả năng trị vì trong linh mình hôm nay trên mọi sự tiêu cực, thì mai kia họ mới được ban thưởng trị vì trong vương quốc ngàn năm
II. QUYỀN NĂNG:
1. Hạt Giống :
- Math. 6:13, “vì vương quốc, quyền năng và vinh quang đều thuộc về Cha đời đời”.
2. Danh Từ: Dunamis: power, might, strength, force: quyền năng, năng lực. Dunamis là ngữ căn của các từ ngữ Anh văn: dynamite (cốt mìn); dynamo: máy phát điện; dynamic: năng nỗ.
a/ Quyền năng:
- Math. 14:2, “đây là Giăng Báp-tít, nên các việc quyền năng hành động trong người vậy”.
- Math. 22:29, “các ngươi lầm…vì không biết quyền năng Đức Chúa Trời”.
- Công 1:8, “khi Thánh Linh giáng trên các ngươi, các ngươi sẽ nhận lãnh quyền năng”.
- Rô. 1:4, “được chứng minh cách có quyền năng là Con Đức Chúa Trời”.
- Col. 1:11, “nhờ cả mọi quyền năng mà anh em…đuợc đủ thứ nhẫn nại, kiên khổ”.
- 1 Tim 3:5, “bề ngoài hình như kỉnh kiền, nhưng thực ra đã chối bỏ quyền năng của sự ấy”.
- Heb. 7:16, “lập lên…theo quyền năng của sự sống bất hủ”.
- 2 Phi. 1:3, “quyền năng thần thượng của Ngài đã ban cho chúng ta mọi sự quan hệ đến sự sống và sự kỉnh kiền”.
- 2 Cor. 12:9, “Quyền năng của Ta (Chúa) nên trọn vẹn trong sự yếu đuối…hầu cho quyền năng của Đấng christ ở trên tôi”.
b/ Đức Chúa Trời: Từ ngữ “quyền năng” được hiểu là “Đức Chúa Trời”.
- Mác 14:62, “các ngươi sẽ thấy Con Người ngồi bên hữu quyền năng”.
c. Khả năng, khả thể:
- Math. 25:15, “Chủ giao kẻ nầy 5 ta lâng…kẻ khác một, tuỳ tài (quyền năng) mỗi người”.
- 2 Cor. 1:8, “chúng tôi đã bị đè nén cách cực độ, vượt quá khả năng( quyền năng) chịu đựng”
d/ Ý Nghĩa: “Dunamis” dịch là “ý nghĩa”
- 1 Cor. 14;11, “nếu tôi chẳng biết ý nghĩa (dunamis) của tiếng đó…”
e/ Việc quyền năng, phép lạ: deed of power, miracle
- Math. 11:20, “nhơn vì các thành mà Ngài đã làm phần nhiều việc quyền năng (dunamis)”.
- Mác 6:5, “ở đó Ngài không làm được việc quyền năng nào (dunamis)”.
- 2 Cor.12:12, “các dấu hiệu của một sứ đồ đã được tỏ ra…bằng…các việc quyền năng”.
- Heb. 2:4, “Đức Chúa Trời cũng dùng những dấu kỳ…và các việc quyền năng khác nhau”.
f/ Sức Mạnh Theo Ý Nghĩa Quân sự;
- Mác 13:25, “các ngôi sao từ trời sa xuống, các quyền năng trong các từng trời bị rúng động”.
- Lu.21:26, “người ta ngất đi vì kinh hãi…vì các quyền lực trên trời sẽ bị rúng động”.
g/. Quyền Năng Như Một Hữu Thể Siêu Nhiên Hay Thiên Sứ:
- Công 8:10, “người nầy gọi là quyền năng của Đức Chúa Trời gọi là lớn”
- Rô. 8:38, “bất cứ hoặc sự chết…hoặc quyền năng…đều chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương của Đức Chúa Trời”.
- Eph. 1:21, “vượt qua các bậc cháp chánh, quyền bính, thế lực (dunamis).
3. Danh Từ: Dunátes: ruler, Sovereign: người quyền thế
- Lu. 1:52, “Ngài …truất người quyền thế (dunastes) khỏi ngôi”.
- Công. 8:27, “một người Ê-thi-ô-bi, một hoạn quan, một người quyền thế, hầu của can-đác, nữ vương Ê-thi-ô-bi”.
- 1Tim.6:15, “đến kỳ định Đấng Chủ Tể ( Quyền Thế) duy nhất, đáng chúc tụng được tỏ ra”.
4. Động Từ: Dunamai: I can, I am able: có quyền năng, có khả năng, tôi có thể.
- Math. 6:24, “không ai có khả năng (dunamai) làm tôi mọi hai chủ…Đức Chúa Trời …ma môn”.
- Mác 3:23, “thể nào Satan có khả năng đuổi Satan được? ”.
- Lu. 9:40, “tôi đã nai xin môn đồ Thầy, song họ không có khả năng đuổi (quỉ ) được”.
- Công. 4:20, “chúng tôi không có khả năng không nói những điều mình đã thấy và nghe”.
- Công. 26:32, “người nầy có khả năng được thả ra nếu ông ta không kêu nài lên Sê-sa”.
- Giăng 6:60, “lời nầy ai có thể nghe đuợc”.
- Lu.12:26, “nếu đến việc nhỏ hơn hết, các ngươi còn không thể làm được”.
- 2 Cor. 13:8, “vì chúng tôi chẳng có thể làm gì trái với lẽ thật”.
5. Động Từ: Dunamóo: To strengthen: củng cố
- Col. 1;11, “nhờ cả mọi quyền năng mà anh em được thêm lực lượng ( to be strengthened)
- Heb. 11:34, “tắt mãnh lực của lửa hừng”.
- Eph. 6:10, “hãy nên mạnh mẽ (được quyền năng) trong Chúa”.
6. Động Từ: Dunatéo: To be strong: hãy mạnh mẽ
- 2 Cor. 13:3, “Đấng đối với anh em chẳng phải yếu đuối đâu, bèn là mạnh mẽ (quyền năng) trong anh em vậy”.
- Rô. 14:4, “Chúa có quyền khiến nó đứng”.
- 2 Cor. 9: 8, “Đức Chúa Trời có thể (có khả năng) khiến cho mọi ân huệ được dư dật…”.
7. Tính Từ: Dunatos:
a/ Powerful, Mighty: mạnh mẽ
- Lu. 1:49, “Đấng quyền năng đã làm việc lớn cho tôi”.
- Công. 25:5, “những người quyền thế trong các ngươi hãy xuống với ta (Phết-tu)
- Rô. 4:21, “tin chắc rằng điều Ngài đã hứa Ngài cũng có thể làm trọn”.
- 2 Cor. 10:4, “khí giới tranh chiến của chúng tôi chẳng phải thuộc xác thịt, bèn là có quyền năng trước mặt Đức Chúa Trời”.
- 2 Cor. 13:9, “dầu chúng tôi yếu đuối mà anh em được mạnh mẽ”.
- Gia. 3:2, “không vấp váp trong lời nói …là người…có thể (có khả năng) hãm cầm cả thân thể nữa”.
b/ Possible: Có Thể
- Math. 19: 26, “đối với Đức Chúa Trời mọi sự đều có khả năng (có thể) cả”.
- Math. 26: 36, “Cha ơi, nếu có thể được, xin cho chén nầy qua khỏi con”.
- Gal. 4: 15, “nếu có thể được thì anh em cũng đã móc con mắt của anh em mà cho tôi”.
- Rô. 9: 22, “Đức Chúa Trời…làm cho biết quyền năng của Ngài”.
* Mác 14:62 nói quyền năng là Đức Chúa Trời. Ngài không chỉ có quyền năng, mà quyền năng là chính Ngài. Người có khả năng là có Chúa củng cố bên trong. Càng có Đức Chúa Trờ bên trong, thánh đồ trở nên người có quyền thế trước mặt Đức Chúa Trời và loài người. Quyền năng Đấng Christ đóng trại trên chúng ta, là chính Đức Chúa Trời ở trên chúng ta. Chúng ta đầy đẫy quyền năng là đầy dẫy Đức Chúa Trời. Quyền năng thần thượng là một thuộc tánh của Ngài.
III. VINH QUANG
A. Hạt Gống:
- Math. 6:13b, “ vì vương quốc, quyền năng, vinh quang đều thuộc về Cha đời đời”.
B. Doxa= Vinh quang: Glory.
1.Brighteness, Radiance, Splendour: Sự vinh hiển, vinh quang, rự rỡ,
- Lu 9:31, “Môi-se và Ê-li hiện ra trong sự vinh quang”.
- Công 22:11, “nhơn sự vinh quang của ánh sáng đó, tôi chẳng thấy đuợc”.
- 1Cor. 15:40, “vinh quang của hình thể thuộc thiên…”.
* Glory, Majesty as an attribute of God and heavenly Beings:
- Công.7:2, “Đức Chúa Trời của sự vinh hiển đã hiện ra cùng…Áp-ra-ham”.
- Rô. 1:23, “vinh hiển của Đức Chúa Trời bất hủ”.
- 1 Cor. 2:8, “nếu biết, họ chẳng đóng đinh Chúa của sự vinh hiển…”.
- Phil.3:21, “biến hóa thân thể…chúng ta ra giống như thân thể sụ vinh hiển của Ngài”.
- Col.1:11, “y theo đại năng của vinh quang Ngài hầu đuợc đủ thứ nhẫn nại…”
- Col. 1:27, “sự giàu có về vinh hiển của lẽ mầu nhiệm đó…là Christ ở trong anh em”.
- Heb. 1:3, “Con là sự chói lói của vinh quang Đức Chúa Trời”.
- Gia. 2:1, “tin nhận đức tin của Jesus Christ, là Chúa sự vinh hiển…”.
- Khải 15:8, “đền thờ đầy khói do vinh quang Đức Chúa Trời”.
* Có ý tưởng về quyền năng cặp theo:
- Rô. 6:4, “Christ nhờ vinh quang của Cha mà đuợc từ kẻ chết sống lại”.
*.Sự phản chiếu:
- 1 Cor. 11:7, “đàn ông là hình ảnh và vinh quang của Đức Chúa Trời”.
* Magnificience, Splendor of kings:
- Math.4:8, “Ma quỉ…chỉ cho Ngài các vương quốc của thế giới cùng vinh quang của các nước ấy…”.
- Math.6:29, “Sa-lô-môn trong mọi sự vinh quang của mình cũng không được mặc…”
- Khải 21:24, “các vua trên đất sẽ đem vinh quang mình vào đó (thành thánh)”.
- Khải 21;26, “người ta sẽ đem sự vinh quang của các dân vào đó”.
& Vinh quang là Đức Chúa Trời biểu lộ. Đức Chúa Trời vinh quang là Đức Chúa Trời biểu lộ. Ta được Chúa đem vào vinh quang là được đem vào chỗ có thể biểu lộ Đức Chúa Trời.
2. Fame, Renown, Honor: Danh tiếng, nổi danh
- Giăng 5:41, “Ta ( Jesus) chẳng tiếp nhận vinh quang từ người ta”
- Giăng 5:44, “các ngươi nhận vinh hiển lẫn nhau, không tìm kiếm vinh hiển đến từ Đức Chúa Trời”.
- Giăng 8:54, “nếu Ta (Jesus) tự tôn vinh (vinh hoá) thì sự vinh hiển Ta chẳng ra gì”.
- Giăng 12:43, “vì họ ham mến sự vinh hiển của loài người hơn sự vinh hiển của Đức Chúa Trời”.
- Rô. 3:23, “mọi người đều đã phạm tội, hụt mất vinh quang của Đức Chúa Trời”.
- 1 Tê. 2:6, “chẳng cầu vinh quang nơi người ta, hoặc nơi anh em”.
-1 Tê. 2:12, “Đấng kêu gọi anh em đến vương quốc và vinh quang của Ngài”.
-1 Tê.2:20, “anh em là sự vinh quang và sự vui mừng của chúng tôi”.
* Praise:
- Lu.2:14, “Vinh hiển thay Đức Chúa Trời ở nơi chí cao…”
- Công 12:23, “bởi vua chẳng nhường sự vinh hiển cho Đức Chúa Trời”.
- Rô. 11:36, “vinh hiển cho Ngài đời đời. amen.”
- 1Cor. 10:31, “hoặc ăn, hoặc uống…hãy vì vinh quang Đức Chúa Trời mà làm cả”.
- Phil. 2:11, “mọi lười đều thừa nhận Jesus christ là Chúa về vinh quang của Đức Chúa Trời”.
- Khải 19:7, “hãy vui mùng hớn hở…chúng ta sẽ dâng vinh quang cho Ngài”.
* Glorious Angelic Beings:
- Giu đe 8, “nhạo báng các bậc tôn trưởng”( các bậc vinh hiển).
- 2 Phi.2:10, “chẳng run sợ mà nhạo báng các bậc tôn trọng ( bậc vinh hiển).
B. Động từ: Doxazo:
1. To praise, To honor, To Magnify: tôn vinh, tôn đại, ngợi khen:
- Math. 5:16, “họ thấy các việc lành các ngươi mà tôn vinh Cha các ngươi ở trên các từng trời”
- Math.6:2, “thổi kèn trước mặt mình…để được vinh hiển nơi người ta”.
- Luca 5:25, “người đứng dậy…đi về nhà, tôn vinh Đức Chúa Trời”.
- 1Cor. 11:18, “chúng nghe những lời ấy đều nín thinh, tôn vinh Đức Chúa Trời…”.
- Rô. 11:13, “tôi tôn trọng (vinh hoá) chức vụ của tôi…”.
- 1Cor. 12:26, “nếu một chi thể nào được tôn vinh (vinh hoá)…các chi thể kia đồng vui mừng”.
- 1 Phi. 4:16, “vì Danh ấy mà tôn vinh Đức Chúa Trời”.
2. To clothe in splendour, to glorify: vinh hóa:
- Giăng 8:54, “ nếu Ta tự vinh hoá, thì vinh quang ta ( Jesus) chẳng ra gì, ấy là Cha vinh hoá Ta”.
- Giăng 13:3, “nếu Ta tự tôn vinh thì sự vinh hiển ta chẳng ra gì”.
- Giăng 17:1, “Cha ơi,…xin vinh hoá Con hầu cho Con Vvnh hoá Cha
- Giăng 17:4, “Con đã vinh hoá Cha trên đất, và làm xong công việc Cha giao cho làm”.
- Giăng 21:19, “Phi-e-rơ phải chết cách nào để vinh hoá Đức Chúa Trời”.
- 2 Cor. 3:10, “sự đã được vinh hoá trước kia không còn được vinh hoá gì nữa”.
-1 Phiero 1:8, “lấy sự vui vẻ không thể nói ra được và đuợc vinh hoá mà mừng rỡ cả thể”.
2. Cuộc Sống Sau Khi Chết:
- Giăng 7:37-39, “bấy giờ Linh (chưa an xuống ) vì Jesus chưa được vinh hoá”.
- Giăng 12:16, “đến khi Jesus được vinh hoá rồi, họ nhớ lại điều đó đã chép về Ngài”.
- Công 3:13, “Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng tôi đã vinh hoá Tôi Tớ Ngài là Jesus”.
- Rô. 8:30, “những kẻ Ngài đã xưng nghĩa, thì Ngài cũng đã vinh hoá”.
# Kết luận:
Thực ra dịch “tôn vinh” không chính xác. Vì tôn vinh là làm vẻ vang. Dịch “vinh hóa” là đúng nhất. Chúng ta làm cho Chúa vinh hóa là làm cho Ngài biểu lộ qua chúng ta. Còn chúng ta được vinh hóa là chúng ta có khả năng biểu lộ Đức Chúa Trời.
Thi 104:2 chép, “Chúa bao phủ mình bằng ánh sáng” 1 Giăng 1:5, nói, “Đức chúa Trời là ánh sáng”. Trong đời nầy, dầu chưa có thân thể vinh hiển, nhưng sau khi được vinh hóa rồi, Đức Chúa Trời sẽ tỏa sáng ra từ trong chúng ta bằng ánh sáng thần thượng siêu hình. Ngày đến thân thể chúng ta sẽ chói lòa như mặt trời (Math.13:43). Watchman Nee làm chứng rằng ông đã từng bị ánh sáng thần thượng ấy từ Cô Margaret Barber tỏa chiếu, vạch trần và giết chết tiêu cực trong ông nhiều lần. Vì Cô Barber là thánh đồ đã được vinh hóa rồi. Nguyện Chúa đem chúng ta vào chỗ có thể biểu lộ Ngài ngay hôm nay. Amen.