ĐỨC GIÊHÔVA VÀ CHÚA JÊSUS
Một số bản dịch Kinh thánh Anh văn dịch Danh Giêhôva là LORD, với 4 mẫu tự hoa. Một số bản dịch Kinh thánh Việt văn cũng theo phương pháp đó và phiên dịch Danh Giêhôva là “CHÚA”. Còn chữ “Chúa” là Chúa (Lord) chứ không phải Giêhôva. Cá nhân tôi không đồng ý cách phiên dịch Kinh thánh như vậy.
Ở Xuất hành 15:3, Môise nói, “Danh Ngài là Giêhôva”, nên Danh tánh của Đức Chúa Trời là Giêhôva. Ý nghĩa của danh Giêhôva là: Đấng không thay đổi, Đấng đã có, hiện có và còn đến (Khải 1:4). Ngài là Đấng Tự Hữu, Hằng Hữu, “Ta Là”- The I Am. Danh “Jesus” có nghĩa là “Giêhôva Cứu Chúa”. Tôi xin trình bày Đức Giêhôva Cựu ước chính là Chúa Jesus Tân ước.
1. Giêhôva Hôsinu (Jehovah Hoseenu):
Danh nầy có nghĩa Giêhôva, Đấng Tạo Hoá chúng tôi. Thi thiên 95:6 , “Hãy đến cúi xuống mà thờ lạy. Khá quì gối trước mặt Đức Giêhôva, là Đấng Tạo Hoá chúng tôi”. Giăng 1:3 chép Chúa Jesus là Đấng Tạo Hoá, “muôn vật bởi Ngài dựng nên”.
2. Giêhôva Rôphêca (Jehovah Ropheca):
Giêhôva Rôphêca có nghĩa là: Đức Giêhôva Đấng Chữa lành, hoặc như Rotherham dịch, “Giêhôva Lương Y” (Xuất 15:26). Từ ngữ “chữa lành” đây có thể dịch là “sửa chữa”(1 Vua 18:30), “chữa bệnh” (Thi 103:3)- Chúa Jêsus là Đấng “bởi lằn roi Ngài, chúng ta được lành bệnh”.Ngài là Đấng chữa bệnh.
3. Giêhôva Macađêxem (Jehovah Mekaddeshcem):
Lê vi ký chép Danh hiệu nầy 7 lần: “ Ta là Giêhôva, Đấng làm cho các ngươi nên thánh”- 20:8: 21:7,8,15… Đấng làm các ngươi nên thánh nghĩa là Đấng thánh hoá các ngươi. Hebơrơ 2:11 giải nghĩa “Vì cả Đấng làm nên thánh lẫn những kẻ được nên thánh đều bởi một Cha mà ra”. Chúa Jesus là Đức Chúa Trời của sự bình an làm chúng ta nên thánh trọn vẹn (1 Tês. 5:23). Ngài là Đấng Thánh hoá, hiện thân của Giêhôva Macađêxem.
4. Giêhova Xêbahốt (Jehovah Tsebahoth):
Danh Đức Giêhôva vạn quân xuất hiện lần đầu tiên ở 1 Samuên 1:3. Danh hiệu nầy có nghĩa “Đức Giêhôva các cơ binh”. Sách Giêrêmi chép rất nhiều lần điệp khúc “Đức Giêhôva vạn quân phán vậy”. Danh nầy cũng xuất hiện 53 lần trong sách Xachari. Phaolô và Gia cơ, em Chúa, đều nhìn nhận Chúa Jêsus là “Chúa vạn quân” hôm nay (Xem Roma 9:29; Gia cơ 5:4).
5. Giêhôva Salam (Jehovah Shalom):
Danh nầy có nghĩa là Đức Giêhôva đem đến sự bình an. Quan xét 6:24. Trong 2 Tês. 3:10, Phaolô gọi Chúa Jêsus là « Chúa của sự bình an ».
6. Giêhôva Rôhi (Jehovah Rohi) :
Thi thiên 23 chép, « Đức Giêhôva là Đấng Chăn chiên (chăn giữ) tôi ».Kinh Tân ước giải thích Chúa Jêsus là Đấng Chăn chiên của chúng ta trong ba giai đoạn : (a) quá khứ : Đấng Chăn chiên tốt (Giăng 10 :11) ; (b) hiện tại : Đấng Chăn chiên lớn (Heb 13 :20) ; (c) tương lai :Đấng Chăn chiên trưởng (1 Phie. 5 :4).
7. Giêhôva Xítkinu (Jehovah Tsidkeenu) :
Danh nầy có nghĩa là Giêhôva sự công bình chúng ta. Giê 23 :6 chép rằng trong vương quốc ngàn năm, Chúa có tên là « Đức Giêhôva sự công bình chúng ta ». Trong thời đó dân Ngài, là Hội thánh, được Giêrusalem đại diện, cũng có cùng một tên là « Đức Giêhova sự công bình chúng ta »( xem Giê 33 :16). Dân Chúa mang tên của Chúa, vợ mang tên chồng là lẽ đương nhiên. Rôma 10 :3 nói rằng Đấng Christ là sự công bình của của Đức Chúa Trời cho người tin.
Tóm lại Đức Giêhôva Cựu ước là Chúa Jesus hôm nay./.