I.THÁNH HÓA:
- Mathio 23:17, “đền thờ làm cho vàng nên thánh”.
- Mathio 23:19, “bàn thờ làm cho lễ vật nên thánh”.
Thành ngữ hạt giống “ làm cho nên thánh” nên dịch là “thánh hóa” là từ ngữ bàn luận kỳ nầy.
A. Thánh Hóa : Động từ: hagiaro: To make holy, To sanctify, To separate: biệt riêng
1.Thánh hóa các sự vật:
- Math.23:19, “lễ vật hay bàn thờ làm cho lễ vật nên thánh” ( thánh hóa).
- 1 Tim.4:5, “ vì nhờ lời Đức Chúa Trời và lời cầu nguyện mà vật đó được thánh hóa”.
2. Thánh hóa người:
- Giăng 10:36, “Ta (Jesus) đây. Đấng được Cha biệt ra thánh” (thánh hóa).
- 1 Cor. 7:14, “vì người chồng không tin Chúa sẽ nhờ vợ được thánh hóa, còn vợ không tin Chúa sẽ nhờ chồng được thánh hóa”.
- Heb. 9:13, “nếu máu của dê đực và bò đực cùng tro của bò cái tơ mà người ta rảy trên kẻ ô uế còn thánh hóa họ...”.
* Bất cứ sự vật nào gần gũi Chúa, đụng chạm những gì của Chúa, hay được Chúa chạm đến đều được thánh hóa về mặt địa vị, được thay đổi về địa vị. Thí dụ, khi 250 nhà lãnh đạo Israel cầm 250 bình hương bằng đồng để dâng hương trong sự phản loạn. Ngọn lửa lòe ra thiêu hóa họ. Chúa phán bảo Môi se... “lượm các lư hương...vì các lư hương đã thánh khiết...vì những lư hương đã trình dâng trước mặt Đức Giê-hô-va, chúng đã trở nên thánh khiết” (Dân 16:36-38).
B. Tính Từ: thánh khiết: hagios: set apart for or by God, morally or ceremonically holy, to be separated
1. Những sự vật: sacred, consecrated: thánh thiện, cung hiến
- 1Cor. 3:17, “vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh khiết, mà đền thờ ấy là anh em”.
- Math.7:6, “đừng bỏ vật thánh khiết cho chó...”.
- Heb. 9:12, “Ngài ...dùng chính huyết mình mà vào nơi chí thánh (khiết)”.
2. Nhân vật:
- Giăng 17:11, “Cha thánh khiết ơi, xin gìn giữ họ trong danh Cha”.
- Mác 1:24, “tôi (ác linh) biết Ngài là Ai, là Đấng Thánh khiết của Đức Chúa Trời”.
- Rô. 1:7, “gởi đến...những người yêu dấu của Đức Chúa Trời, là những thánh đồ được kêu gọi” (the called saints).
- Eph. 1:4, “thánh khiết và không chỗ chê trách trước mặt Ngài”.
3. Danh Từ: Thánh đồ: saints: hagios. Khi chữ Hagios có mạo từ đứng phía trước, nó có nghĩa “thánh đồ” (the saint), chứ không thể dịch nó là “thánh khiết” như tính từ. Thánh đồ về mặt địa vị.
- Hạt giống: Math.27:52, “nhiều thi thể của các thánh đồ đã ngủ đều dậy”.
- Công 9:13, “người nầy đã làm biết bao điều tàn ác cho các thánh đồ của Ngài”.
- Rô 1:7, “những người yêu dấu của Đức Chúa Trời tại Rô-ma, là các thánh đồ được kêu gọi” (the called saints).
- 1 Cor. 6:1, “đem thưa kiện trước mặt kẻ bất nghĩa, mà không đem đến trước mặt các thánh đồ...”
- 2 Cor. 1:1, “đạt cho hội thánh của Đức Chúa Trời tại Co-rinh-tô và cho hết thảy các thánh đồ ... ở khắp A-chai”.
- Eph. 3:8, “tôi vốn nhỏ hơn kẻ nhỏ hơn hết trong cả các thánh đồ”.
- Khải 5:8, “những bát vàng dâng hương, tức là lời cầu nguyện của các thánh đồ”.
- Khải. 20:9, “chúng...vây dinh các thánh đồ và thành yêu dấu”.
C. Sự Thánh Khiết: hagiamos: the holiness, the consecration, the sanctification; the separation: sự thánh hóa theo tiến trình hữu cơ.
- Rô. 6:19, “hiến chi thể mình là nô lệ cho sự công chính để được sự thánh hóa”.
- Rô. 6:22, “trở nên nô lệ Đức Chúa Trời thì kết quả ... là sự thánh hóa”.
- 1Tim. 2:15, “người nữ sẽ được giải cứu trong lúc sinh con cái, nếu họ cứ sống...trong sự thánh khiết”.
- 1 Cor. 1:30, “Christ Jesus, Đấng trở nên sự khôn ngoan từ Đức Chúa Trời cho chúng ta: cả sự công nghĩa và sự thánh hóa và sự cứu chuộc”.
D.Sự Thánh Khiết: The moral purity, the holiness, the separation: Hagiotes:
- 2 Cor.1:12, “chúng tôi làm chứng rằng chúng tôi đã lấy sự thánh khiết...mà cư xử”.
- Heb. 12:10, “Đức Chúa Trời ... sửa phạt, để chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết của Ngài”.
E. Sự Thánh Khiết, Sự Ngay Thẳng: hagiosúne: The Purity, The holiness.
- Rô. 1:4, Theo Linh của sự thánh khiết, thì bởi sự sống lại của Ngài từ kẻ chết...”.
- 2Cor. 7:1, “hãy làm cho sự thánh khiết được trọn vẹn trong niềm kính sợ Đức Chúa Trời”.
- 1Tes.3:13, “Ngài làm cho lòng anh em vững mạnh, thánh khiết, không chỗ trách được”.
F. CỰU ƯỚC:
Có một câu kinh thánh liên kết sự việc “thánh hóa” trong Tân ước với Cựu ước là Heb.2:11, “vì cả Đấng Thánh Hóa lẫn những kẻ được thánh hóa đều bởi một Cha (out of One) mà ra”. Có hai sự việc trong câu kinh thánh nầy là:
1. Động từ “thánh hóa”: Cựu ước dịch là: qadesh; to separate, to set apart, to sanstify.
Đây là sự thánh hóa về mặt địa vị, thay đổi chỗ ở của sự vật.
- Sáng.2:3, “Ngài ban phước cho ngày thứ bảy và thánh hóa ngày đó”- Bản Phan Khôi dịch: “đặt là ngày thánh”. Đây là chỗ động từ “thánh hóa” xuất hiện lần đầu trong cả Kinh thánh.
- Xuất. 13:2, “hãy biệt riêng (thánh hóa) cho ta tất cả các con đầu lòng được sinh ra trong dân Israel”.
2. Danh từ: Đấng Thánh Hóa:
Theo Tân ước, Đấng Thánh hóa, the One sanctifying (Ho Hagiazon) là Chúa Jesus, là Đức Chúa Trời của sự bình an như 1 Tes.5:23-24 chép, “Đức Chúa Trời của sự bình an thánh hóa anh em cách trọn vẹn, nguyện linh, hồn, thân thể anh em đều được giữ vẹn...”.
Hậu cảnh của câu kinh thánh trên đây là sách Lê-vi-ký. Đấng Thánh Hóa trong Tân ước chính là “Jehovah Mekaddeshcem – Jehovah, Đấng Thánh hóa các ngươi” trong Lê vi ký. Danh xưng nầy xuất hiện 7 lần trong sách Lê vi ký. Đó là: 20:8; 21:7-8; 21:15; 21:23; 22:9; 22:16; 22:32. Thí dụ Lê 20:8 chép, “Ta là Jehovah, Đấng Thánh Hóa các ngươi”.
Đấng Thánh Hóa chúng ta là Jehovah Mekaddeshcem. Ngài đã trải qua tiến trình và hôm nay trở thành Đức Chúa Trời của sự bình an. Ngài đã kêu gọi, biệt riêng chúng ta trở thành hội dân thánh được kêu gọi, thánh hóa chúng ta về địa vị, phân rẽ ta khỏi thế giới. Hằng ngày Ngài còn thánh hóa chúng ta bằng bản chất thánh khiết của Ngài về mặt hữu cơ theo tiến trình tiệm tiến đến ngày tái lâm của Ngài.
II. TÒA ÁN: Danh Từ: Béma:the tribunal; the judical bench; the judment seat:
- Math. 27:19, “khi quan tổng đốc đương ngồi trên tòa án (béma), vợ người sai thưa cùng người...”
- Giăng 19:13, “Phi-lát đem Chúa Jesus ra, rồi ngồi vào chỗ xử án...”
- Công 18:12, “Khi Ga-li-ôn đang làm tổng đốc...người Do thái...đưa Phao-lô ra tòa án..”.
- Công 18:16, “ người bèn đuổi chúng ra khỏi tòa án...”.
- Công 25:6, “Phết-tu...ngồi tại tòa án và ra lệnh dẫn Phao-lô vào...”
- Công 25:10, “Phao-lô thưa...tôi đang đứng trước tòa án Sê-sa là nơi tôi phải chịu xét xử...”
- Công 25:17, “tôi (Phết-tu) chủ trì phiên tòa ngay hôm sau, ra lịnh dẫn đương sự đến”.
- Rô.14:10, “tất cả chúng ta đều sẽ ứng hầu (đứng) trước tòa án của Đức Chúa Trời”.
- 2 Cor. 5:10, “chúng ta đều phải trình diện (bị phơi bày) trước tòa án Đấng Christ”.
# The Platform of The Speaker: Tòa giảng:
- Công 12: 21, “Hê-rốt mặc triều phục ngồi trên tòa (béma) truyền phán cho họ...”
III. TINH SẠCH: TẨY SẠCH:
- Hạt giống: Mathi 5:8, “phước cho những kẻ có lòng trong sạch, vì sẽ thấy đức Chúa Trời”
- Math.23:25, “vì các ngươi rửa sạch bề ngoài chén và dĩa mà bề trong thì đầy dẫy...”
1. Động từ: Katharizo; Tẩy sạch, thanh tẩy: to Purify,
Từ ngữ katharizo phát sinh ra từ ngữ Anh văn: the catharsis: sự tẩy nhẹ, và cathartic: thuốc xổ.
- Math.8:3, “Ta khứng, hãy sạch đi”.
- Mác 7:19, “ nó xuống bụng, rời ra nơi tiêu, mọi đồ ăn đều tinh sạch cả...”
- Sứ 10:15, “hễ vật chi Đức Chúa Trời đã làm cho tinh sạch’.
- Sứ 15:9, “chẳng phân biệt ta với họ, song đã tẩy sạch lòng họ bởi đức tin”
- 2 Cor. 7:1, “hãy làm cho mình sạch khỏi mọi sự ô uế của xác thịt và của linh”.
- Eph.5:26, “để thánh hóa hội thánh, sau khi dùng nước là lời thanh tẩy hội thánh...”
- Tít 2:14, “là Đấng...vì mình mà tẩy sạch một dân thuộc riêng về mình...”
- Heb. 9:22, “theo luật pháp, hầu mọi vật đều nhờ huyết mà được tẩy sạch”.
- Heb. 10:2, “bởi vì kẻ phụng sự đã một lần được tinh sạch rồi...”.
- Gia 4:8, “hỡi kẻ hai lòng, hãy tẩy sạch đi”.
2. Danh từ: Katharismos: The purification: sự thanh tẩy, sự tẩy sạch
- Mác 1:44, “hãy đi tỏ mình cùng thầy tế lễ và vì ngươi được tẩy sạch”.
- Luca 2:22, “khi đã mản những ngày tẩy sạch theo luật pháp Môi-se”.
- Lu 5:14, “hãy đi tỏ mình cùng thầy tế lễ và vì ngươi được sạch”.
- Giăng 2:6, “tại đó có 6 cái ché đá, để dùng theo lề thói tẩy sạch”.
- Giăng 3:25, “ môn đồ của Giăng...tranh biện với nhau về sự tẩy sạch”.
- Heb. 1:3, “Khi Con đã làm xong sự tẩy sạch tội lỗi”.
- 2 Phi. 1:9, “đui mù, chỉ thấy gần, đã quên hẳn sự tẩy sạch tội cũ mình”.
3. Danh từ: Katharotes: the purity: sự trong sạch
- Heb. 9:13, “Huyết của dê đực làm cho thánh hóa đến đỗi được sạch xác thịt”.
4. Tính Từ: Katharos: clean, pure: được tẩy sạch, được trong sạch.
- Math 5:8, “phước cho những kẻ có lòng trong sạch vì sẽ thấy Đức Chúa Trời”.
- Math 23:26, “trước hết hãy rửa sạch bề trong chén dĩa”
- Math. 27:59, “Giô-sép lấy thi thể Ngài mà liệm trong vải gai mịn sạch sẽ”
- Lu 11:41, “hãy lấy cái vỏ ở trong mà bố thí, thì kìa, mọi vật đều sạch cho ngươi cả”
- Giăng 13:10, “chỉ cần rửa chơn, thì được sạch cả, các ngươi được sạch rồi”
- Rô 14:20, “mọi vật vẫn trong sạch, những ai ăn mà làm cớ cho người nào vấp ngã”
- Heb 10:22, “thân thể được tắm bằng nước trong sạch...”
- Gia 1:27, “sự sùng bái trong sạch, không vết nhơ trước mặt Đức Chúa Trời...”
- Khải 15:6, “bảy thiên sứ cầm bảy tai họa từ đền thờ đi ra, mình mặt vai gai trong sạch”
- Khải 21:18, “thành thì bằng vàng ròng (tẩy sạch), giống như pha-lê trong vắt”.
& Kết luận: động từ katharizo có nghĩa tẩy trừ, thanh tẩy do sự trục xổ bên trong. Eph 5:26 chép, “để sau khi dùng nước là lời (rhema) mà rửa (katharizo) cho tinh sạch, thì khiến hội được thánh hóa”. Tấm lòng chúng ta cần được rhema Chúa tẩy xổ từ bên trong, ngay cả vàng trong thành thánh củng cần được tẩy thanh từ trong. Khải thị 21:8 chép “vàng ròng”. Thực ra là “vàng được tẩy rửa”. Trong lòng, trong bản thể bề trong của chúng ta có nhiều cấu tạo của Satan, nay cần được lời Rhema, là Linh Chúa tẩy rửa. Khi đó chúng ta mới thật sự được thánh hóa hoàn toàn.
Minh Khải