Ma-thi-ơ 6:1 chép, “hãy thận trọng khi làm việc từ thiện...nếu không ...chẳng được phần thưởng từ Cha các ngươi ở trên trời”.
I.PHẦN THƯỞNG: (Tiền Công)
A. Danh Từ: Sự Ban Thưởng, sự báo ứng=misthapodosia ( chỉ xuất hiện 3 lần trong Tân ước).
- Heb. 2:2, “mọi sự vi phạm hay bất tuân đều bị báo ứng” (báo trả).
- Heb. 10:35, “chớ bỏ lòng tin quyết của mình, vì nó sẽ đem lại phần thưởng lớn”(sự đền trả).
- Heb. 11:26, “ông coi sự sỉ nhục về Đấng Christ là quí hơn châu báu Ai-cập, vì ông trông mong sự ban thưởng”( sự đền đáp).
B. Đấng Ban Thưởng: Danh từ: The Rewarder: Misthapodotes (chép một lần trong Tân Ước).
- Heb. 11:6, “phải tin rằng Ngài thực hữu (He is) và Ngài là Đấng Ban Thưởng cho những ai tìm kiếm Ngài”.
C.Người Làm Thuê: danh từ: the day laborer, the hired man: misthios
- Lu ca 15:17, “biết bao nhiêu người làm mướn cho cha ta được ăn bánh dư dật”.
- Lu ca 15:19, “xin cha xem con như người làm thuê của cha vậy”.
D.Tiền Công, Phần thưởng: the wages, the rewards, the punishments: misthos.
- Mathio 20:8, “Chủ vườn nói...hãy gọi những người làm công đến và trả công cho họ...”
- Lu ca 10:7, “hãy ở lại nhà đó, ăn uống với họ, vì người làm công đáng được tiền lương mình”.
- Mathio 6:2, “như những kẻ đạo đức giả... đã nhận được phần thưởng của mình”.
- Mác 9:41, “ai cho các con một chén nước...sẽ không mất phần thưởng mình đâu...”
- Lu ca 6:23, “hãy hớn hở nhảy mừng...phần thưởng của các con...rất là lớn”.
- Khải 11;18, “Ban thưởng (trả) cho các các nô lệ Ngài...”
- Khải 22:12, “Ta đến mau chóng đem tiền công theo với Ta để trả cho mỗi người thùy theo việc họ làm”.
* Nói theo một diện, Chúa thuê chúng ta phụng sự Ngài. Phần thưởng là một loại tiền công
E.Thuê Mướn: to hire, to engage: misthoo: chữ nầy xuất hiện 2 lần trong Tân ước.
- Mathio 20:1, “một ông chủ nông trại...đi ra thuê người làm công...”
- Mathio 20:7, “họ trả lời : vì không ai thuê chúng tôi”.
F. Người Làm Thuê: “The hired man”: misthotos: chỉ chép hai lần cả Tân ước.
- Mác 1:20, “họ để cha mình...ở lại ....với mấy người làm thuê và theo Ngài”.
- Giăng 10:12, “kẻ thuê mướn (the hireling) chẳng phải là người chăn”.
G. Giải Thưởng: the prize; brabeion; chỉ chép hai lần trong Tân Ước.
- 1 Cor. 9:24, “tất cả đều chạy nhưng chỉ có một người đoạt giải thưởng”’
- Philip 3:14, “tôi...vươn tới..., tôi nhắm mục đích mà theo đuổi để đoạt giải thưởng”.
* Phải trả giá rất cao mới giựt được giải thưởng. Người lao động cho Chúa sẽ nhận tiền công, phần thưởng, đều đó dễ dàng hơn.
• Cựu Ước Giải Nghĩa Chữ “phần thưởng” là:
1.Kết cuộc về sau: the latter end: acharith:
- Châm 24:14, “con tìm được sự khôn ngoan hẳn sẽ có tương lai”.
2.Quà tặng: gift: ethnah, ethnan
-Ô sê 2:12, “ nầy là tiền công mà các tình nhân trả cho tôi”.
-Exech. 16:34, “nhưng ngươi đưa tiền cho khách, thay vì khách trả tiền cho ngươi”
3.Đền trả: the Recompence: gemul
-Thi 94:2, “lạy Chúa,... xin trổi dậy báo trả xứng đáng...”
4.Tiền công: the wage: maskoreth.
-Ru tơ 2:12, “nguyện Đức Giê-hô-va báo đáp điều con đã làm... ban thưởng con dư dật”.
5.Bông trái: The fruit: peri
-Thi 58:11, “chắc chắn có phần thưởng cho người công chính”.
6. Phần thưởng: The reward: sakar
-Sáng 15:1, “Ta là cái thuẫn của con và là Phần Thưởng cực kỳ lớn lao của con”( Your exceedingly great Reward-- bản RcV). Chúa là Phần Thưởng cho Áp-ra-ham.
-Thi 127:3, “bông trái của tử cung là phần thưởng”.
Kết luận:
Phần thưởng là sự báo đáp, sự đền trả của Chúa cho mọi công tác, công lao mà tín đồ làm cho Chúa, hay cho bất cứ một người con nào của Ngài. Phần thưởng là một loại tiền công. Chúa đền đáp công lao khó nhọc của thánh đồ. Theo nguyên tắc, thì mọi công lao đều được thưởng, vì công lao ban cho một tôi tớ Ngài chén nước lạnh cũng không mất phần. Nhưng mọi công tác, công lao của thánh đồ phải đi qua lửa thử nghiệm mà 1 Corinhto 3:12-15 đã nói, nên số lượng người được phần thưởng lớn rất ít. Chữ “Giải thưởng” chỉ xuất hiện hai lần. Theo chỗ tôi thấy, chỉ những ai được phần thưởng lớn, công tác họ chịu nỗi lửa luyện thử nghiệm, đó chính là người giựt được giải thưởng vương quốc, và họ là công dân vương quốc sắp đến. Còn tiền công thánh đồ, nói chung, khi làm việc cho Chúa, Ngài sẽ có cách đền trả sòng phẳng cho thánh đồ, dầu thánh đồ đó không được vào nước 1000 năm. Thật đáng kinh khiếp thay vì Chúa là Quan Án công nghĩa tuyệt đối!
II.MÃO MIỆN: (theo Tân Ước)
Mathio 27:28, “chúng lột áo Ngài ra và khoác cho Ngài một chiếc áo điều, đan một chiếc mão (stephanos) gai và đội trên đầu Ngài...”
A.Danh Từ:
1.Mão Miện:Stephanos= vòng hoa chiến thắng= the wreath, the chaplet. Stephanos xuất hiện 18 lần trong Tân ước. Tiếng Việt có nhiều chữ như: quan miện, vương miện, kim miện, hoàng miện, ngọc miện. Không nên nói từ ngữ “mão triều thiên” ( nghĩa là “mão chầu trời”), sai nghĩa. Anh em cũng đừng lẫn lộn chữ “vương miện” (diadem, kingly crown) với chữ “mão miện” (wreath, chaplet).
- Giăng 19: 5, “Chúa Jesus đi ra, đầu đội mão gai, mình mặc áo điều...”
- 1 Cor.9: 25, “các vận động viên phải tự kỹ luật... để được mão miện hay hư nát...”.
- 2 Tim. 4: 8, “từ nay mão miện công chính đã dành sẵn cho ta”.
- 1 Tes. 2: 19, “niềm hi vọng, sự vui mừng và mão miện đáng hãnh diện của chúng tôi trước mặt Chúa...là chính anh em”.
- 1 Phi. 5: 4, “anh em sẽ được lãnh mão miện vinh quang không phai tàn”.
- Khải 2: 10, “hãy trung tín...Ta sẽ ban cho con mão miện sự sống”.
- Khải 14: 14, “trên mây ...có... Con người đang ngồi, đầu đội mão miện bằng vàng”.
2. Vương Miện: Diadema: the diadem (xuất hiện 3 lần trong Tân Ước).
- Khải. 12:3, “con rồng...có 7 đầu...và trên 7 đầu có 7 vương miện”.
- Khải 13:1, “con thú từ biển lên...có 10 sừng...các sừng có 10 vương miện”
- Khải. 19:12, “mắt Ngài như ngọn lửa, trên đầu Ngài có nhiều vương miện”.
* Bản Phan khôi và bản HD 2010 đều dịch sai chữ “vương miện “ nầy rất nhiều, chỉ BNC là đúng.
B Động Từ: stephanoo: to crown, to wreathe : gia miện, đội mão hoa.
- 2 Tim. 2:5, “vận động viên sẽ không được lãnh mão miện”.
- Heb. 2:7, “Chúa đội cho người mão triều vinh quang và vinh dự”.
- Heb. 2:9, “ Jesus, bị đặt thấp hơn các thiên sứ...bây giờ được đội mão triều vinh quang và vinh dự”.
& Mão Miện (theo Cựu Ước):
1.Zer: border, ring, edge, ledge: viền vàng như mão miện.
-Xuất.25:11, “chạy đường viền bằng vàng chung quanh hòm”
-Xuất 37:26, “chạy đường viền bằng vàng...”
2. Kether: Diadem: vương miện
-Exote 1:11, “đưa hoàng hậu Vả-thi đến trước mặt vua, đội vương miện hoàng hậu...”
-Exote 2:17, “vua đội vương miện lên đầu cô” (Exote)_.
-Exote 6:8, “người nào vua muốn tôn trọng...có vương miện trên đầu...”
3.Nezer: chaplet: vòng hoa
-Xuất 29:6, “đội mũ lên đầu”.
-2 Sam.1:10, “lấy mão miện trên đầu người” (Sau-lơ).
-Thi 132:18, “nhưng mão miện trên đầu người sẽ sáng rực rỡ”.
4.Qodqod: the top of the head: mũ trên đầu, ngụ ý đỉnh đầu, là nơi vinh dự, vinh quang.
- Sáng. 49:26, “nguyện các phước lành nầy ngự trên đầu Giô-sép”
- Phục.33:20, “Gát...vồ xé mồi cả tay lẫn đầu”
-2 Sam. 14:25, “không có người...đẹp trai như Áp-sa-lôm, từ bàn chân cho đến đỉnh đầu...”
5. Atarah: the crown: mão miện
- 2 Sam. 12: 30, “vua lấy mão miện trên đầu vua Am-môn...”
- Exote 8: 15, “Mạc-đô-chê...đội mão miện lớn bằng vàng....”
- Châm 16: 31, “tóc bạc là mão miện vinh quang cho người đi trong đường công chính”.
- Nhã 3: 11, “mau ra xem vua Sa-lô-môn, vua đội mão miện...”
- Esai 62: 3, “ngươi sẽ là là mão miện đẹp đẽ trong tay Đức Giê-hô-va”.
6. Mitsnepheth: the mitre: Mũ tư tế.
- Exech. 21:31, “hãy cất mũ, lột mão miện đi...” (Bản Anh văn là 21:26).
7. Tsaniph: the diadem: mão miện
- Esai 62: 3, “ngươi sẽ là mão miện đẹp đẽ trong tay Đức Jehovah, mũ hoàng gia trong bàn tay Đức Chúa Trời ngươi”
- Gióp 29: 14, “tôi (Gióp)...lấy sự ngay thẳng là áo choàng và mũ”.
8. Tsephira: The diadem, tiara: Mũ ba tầng.
- Esai 28: 5, “ trong ngày đó, Đức Jehovah sẽ là mão triều vinh quang và vương miện rực rỡ cho phần còn sót của dân Ngài”.
Chúa là vương miện cho dân Ngài.
* Động Từ: Atar: to crown: gia miện, đội mão.
- Thi 8:5, “đội cho người mão miện vinh quang và tôn trọng”.
- Thi. 65:11, “Chúa lấy sự nhân từ làm mão miện đội cho năm tháng...”
- Thi 103:4, “lấy sự nhân từ và sự thương xót làm mão triều đội cho ngươi”
- Nhã 3:11, “mau ra xem vua Salomon, vua đội chiếc mão hoa trên đầu vua trong ngày cưới của vua”.
Trong cả bộ kinh Tân ước chữ “diadema” (vương miện) chỉ xuất hiện ba lần. Trong Cựu ước, có lẽ chữ “kether” (kingly crown) cũng chỉ xuất hiện 3 lần ở Exote ,và một lần (tsephira) ở Esai 28:5. Đừng nhầm lẫn dịch chữ “crown” là mão vua. Rất hiếm thấy chữ “vương miện”xuất hiện trong Kinh thánh.
Đúc kết về mão miện: nhìn qua cách dùng chữ của các tác giả Cựu ước và Tân ước, tôi thấy có hai ý chính: những ai thắng cuộc, những ai được tôn trọng, người đó được gia miện bằng vòng hoa chiến thắng là mão miện vinh quang và vinh dự. Ngay cả Vua Salomon cũng đội mão hoa vào ngày vua kết hôn với Sulamit. Người được Chúa phong vương mới có vương miện để đội, để trị vì. Mong thánh đồ không nhầm lẫn giữa mão hoa chiến thắng cùng mão triều vinh dự với vương miện của vua chúa. Amen.
Minh Khải