Thứ Bảy, 23 tháng 7, 2011

TỪ NGỮ THÁNH KINH—MATHIO 4


  1. PAROUSIA: Sự quang lâm
Liên quan sự tái lâm của Chúa, Kinh thánh Tân Ước dùng ba từ ngữ sau đây:
a/.Parousia: the coming, presence, advent= sự quang lâm, sự hiện đến, sự hiện diện.

Mathio 24:3, “điềm chỉ về sự hiện đến (parousia) của Ngài”.
Từ ngữ nầy xuất hiện 24 lần trong Kinh Tân ước. Các tác giả ngoại đạo sống đồng thời Phao lô cũng dùng từ ngữ “parousia” nầy để miêu tả sự hiện diện, sự quang lâm của hoàng đế Sê sa. Người Việt nói về sự hiện đến của vua là, “thánh thượng giáng lâm”. Chữ “giáng lâm” tương đương với chữ “parousia”.
-         Math. 24:38,39, “ngày Nô ê vào tàu...thì sự parousia của Con Người cũng sẽ như vậy”.
-         1 Cor. 16:17, “tôi vui mừng vì sự đi đến (parousia) của Sê pha na”.
-         2 Cor. 7:6, “Đức Chúa Trời...đã yên ủi chúng tôi bởi sự parousia của Tít”.
-         1 Tê. 3:13, “không chỗ trách được trước mặt Đức Chúa Trời trong (tại) parousia của Chúa Jesus chúng ta”.
-         2 Tê. 2:8, “ trừ bỏ nó (Antichrist) bởi sự chói lòa của parousia Ngài”.
-         2 Tê. 2:9, “sự parousia của nó (Antichrist) là theo sự vận hành của Sa tan”.
-         Gia 5:8, “hỡi anh em, hãy kiên nhẫn cho đến sự parousia của Chúa”.

    Tân ước nói về parousia của Chúa Jesus, Sê pha na, Tít, và Antichrist. Parousia của Chúa Jesus kéo dài 7 năm khi Ngài hiện diện ẩn giấu trên không trung, trong tuần lễ thứ 70 đó. Vào ngày cuối cùng của cơn đại nạn, Chúa sẽ chói lòa, hiển hiện xuống địa cầu, chấm dứt parousia của Ngài trên không trung. 2 Tê. 2:8 nói về sự chói lòa (epiphaneia) của parousia của Ngài. Từ ngừ thứ hai liên quan sự tái lâm của Chúa là: epiphaneia.

b/. Epiphaneia: danh từ: appearing, shining out, appearance. Epiphaneia gồm có: epi=upon ( trên); Phany: to shine. Epiphaneia là sự chói lòa trên.Bản Kinh thánh phổ thông 2010 thường dịch là “hiện ra”.
-         2 Tê. 2:8, “dùng epiphaneia (hiện ra) của Parousia Ngài mà trừ bỏ nó”( Antichrist).
-         1 Tim. 6:14, “giữ điều răn cách không vết...cho đến kỳ epiphaneia của Chúa Jesus Christ chúng ta”.
-         2 Tim. “được tỏ ra bởi sự epiphaneia của Cứu Chúa chúng ta là Jesus Christ”.
-         2 Tim. 4:1, “nhơn sự epiphaneia và vương quốc Ngài...”
-         2 Tim. “cũng cho mọi kẻ yêu mến sự epiphaneia của Ngài”.
-         Tít 2:13, “trông đợi hi vọng hạnh phước và sự epiphaneia vinh hiển của Đức Chúa Trời lớn, cũng là Cứu Chúa chúng ta...”.

# Epiphaino: Động từ= to appear, show oneself, make an appearance=chiếu sáng, hiện ra.
-         Lu ca 1:79, “để chiếu sáng (epiphaino) trên những kẻ ngồi trong tối tăm và trong bóng sự chết”.
-         Sứ 27:20, “mặt trời hay các ngôi sao cũng không hiện ra (chói ra) trải nhiều ngày”.
-         Tít 3:4, “tình thương mến của Cứu Chúa chúng ta đối với loài người hiện ra”.

# Epiphanes=Tính từ: splendid, glorious, vinh diệu , vinh mỹ.
-Sứ 2:20, “trước ngày vĩ đại và vinh quang của Chúa đến”
c/. APOKALUPTO:
  Mathio 24:30, chép “bấy giờ điềm Con Người sẽ hiện ra ở trên trời, mọi chi phái của trái đất sẽ đấm ngực than khóc và thấy Con Người lấy đại quyền, đại vinh ngự trên mây trời mà đến”.
   Liên quan ngày Nô ê, tín đồ đắc thắng, vào tàu, thì Đức Thánh Linh dùng chữ parousia nói về sự tái lâm ẩn giấu của Chúa, còn Lu ca 17:30, khi liên hệ việc Lót ra khỏi Sô đôm, Lu ca dùng chữ hiện ra (apokalupto) để nói sự tái lâm hiển hiện của Chúa, sau khi tín đồ xác thịt được cất lên trước khi đại nạn chấm dứt.. Tín đồ đắc thắng được đem lên không trung trong parousia của Chúa, và sau khi tín đồ xác thịt được đem đi vào cuối đại nạn, Chúa Jesus sẽ hiện ra cách công khai (apokalupto). Ngay cả bản Hiệu đính 2010 cũng dịch không rõ ràng 3 từ ngữ nầy là : parousia, epiphaneia, và apokalupsis. Mong anh em chú ý và phân biệt rõ.
# Danh Từ: apokaluppsis: Từ ngữ nầy có hai nghĩa: Sự hiển hiện khi Chúa tái lâm, và sự mặc khải, sự khải thị trong linh tín đồ.

&Danh Từ: Sự hiển hiện, sự hiển lộ của Chúa khi tái lâm. Bản Dịch 2010 dịch chữ nầy là : “bày tỏ” rất kém. Chữ nầy có nghĩa vén bức màn cho người ta xem thấy.
-    1 Cor. 1:7, “anh em không thiếu bất cứ ân tứ thuộc linh nào, trong lúc chờ đợi sự hiển hiện của Chúa Jesus Christ chúng ta”.
-         2 Tê. 1:7, “khi Chúa Jeus từ trời hiển hiện”.
-         1 Phiero 1:13, “cho đến khi Jesus Christ hiển hiện”
.
& Động Từ: hiển hiện, hiển lộ:
-         Luca 17:30, “ ngày Lót ra khỏi Sô đôm...ngày Con Người hiển hiện cũng như vậy”.
-         Rô ma 8:18, “không đáng so sánh với vinh quang tương lai sẽ được tỏ ra (hiển lộ) cho chúng ta”.
-         2 Tê.2:3, “người đại tội, đứa con của sự hủy diệt, phải xuất hiện ( hiển hiện).
-         1 Phi e ro 1:5, “đức tin được gìn giữ... để nhận sự cứu rỗi là điều sẵn sàng hiển lộ (bày tỏ) trong thời cuối cùng”.
-         1 Phi e ro 5:1, “ là người đồng dự phần trong vinh quang sắp được hiển lộ (bày tỏ).

@ Danh Từ=sự khải thị, mặc khải, tiết lộ, minh khải, vén màn cho xem thấy= unveiling, revelation, uncovering
-         Rô ma 16:25, “theo Tin lành của tôi...theo sự khải thị về huyền nhiệm...”.
-         1 Cor. “ai có hoặc thi ca, hoặc sự dạy dỗ, hoặc sự khải thị (mặc khải)”.
-         2 Cor., “nhưng tôi sẽ nói đến những khải tượng và khải thị của Chúa”.
-         Gal. 1:12, “học Tin lành đó từ một người nào, nhưng bởi sự mặc khải của Jesus Christ”.
-         Eph. 3:3, “bởi sự khải thị đã khiến cho tôi được biết huyền nhiệm Đấng Christ”.
@ Động Từ: khải thị, mặc khải, tiết lộ, minh khải, cho xem thấy= to uncover, to unveil, to reveal.
-         Math.11:25, “Cha đã giấu những điều nầy với kẻ khôn ngoan thông sáng mà khải thị (bày tỏ) cho trẻ thơ”.
-         Math. 16:17, “chẳng phải thịt và máu bày tỏ (khải thị) điều ấy cho ngươi (Phiero) đâu, mà Cha ta ở trên trời”.
-         Eph. 3:5, “đời trước chưa từng tiết lộ cho con cái loài người...như nay đã được khải thị cho các sứ đồ thánh và tiên tri trong linh”.
-         1 Cor.14:30, “song nếu có kẻ khác ngồi đó được khải thị thì người đương nói phải nín lặng”.
      Tóm lại danh từ apokalupsis và động từ apokalupto có 2 ý nghĩa: khi Đức Thánh Linh bày tỏ điều gì đó trong lòng, trong linh chúng ta, đó là sự mặc khải, sự khải thị; còn khi Ngài tái lâm, hiện ra cho người ta xem thấy, đó là sự hiển hiện, hiển lộ của chính mình Ngài. Nhiều thánh đồ chưa phân biệt hai ý nghĩa của  từ ngữ “apokalupto” nầy.

  1. SỰ DI CHUYỂN (Cất Lên): paralambano, harpazo, metatithemi.
Mathio 24:40, 41, “hai người nam ngoài đồng, một người được đem đi (paralambano), một người bị để lại”.
       Paralambano có nghĩa là “đem đi chỗ khác”, “cất lên”. Kinh Tân ước còn chép 2 từ ngữ khác có liên hệ sự di chuyển thánh đồ lên trời, là: harpazo, và metatithemi.
  a/. Paralambano= take with or along. Para: with; lambano: to take= tiếp lấy, tiếp lên, cất lên:
·        Minh họa:
-         Math. 1:20, “hỡi Giô sép.. chớ ngại cưới (tiếp lấy) Ma ri làm vợ”.
-         Math. 2:13, “hãy thức dậy đem (paralambano) Con Trẻ và mẹ Ngài lánh sang Ai cập”.
-         Mác 4:36, “Ngài vẫn ở trong thuyền và các môn đồ paralambano Ngài đi”.
-         Lu ca 9:28, “Chúa Jesus đem (paralambano) Phiero, Giăng, Gia cơ đi với Ngài lên núi để cầu nguyện”.
·        Ý Nghĩa:
-         Mathio 24:40,41, “có hai người nam ngoài đồng, một người được paralambano ...có hai người nữ xay cối, một người được paralambano”.

            b/. Harpazo: động từ: to carry off, to drag away, to seize, to take or snatch away=
                 kéo ra khỏi chỗ đó, cất lên, chụp lấy.
                 # Minh Họa: 6 câu kinh thánh sau đây minh họa cho động từ harpazo:
-         Math. 11:12, “kẻ cường bạo muốn chiếm lấy vương quốc ấy”.
-         Math. 12:29, “trói người ấy lại rồi mới cướp nhà người được”
-         Math. 13:19, “quỉ dữ  đến cướp đi điều đã gieo trong lòng mình, là hạt giống rơi dọc đường...”.
-         Giăng 10:12, “muông sói vồ lấy chiên và làm cho tan lạc”
-         Giăng 10:28, “chẳng ai cướp chúng khỏi tay Ta”.
-         Sứ 8:39, “khi lên khỏi nước Thánh Linh Chúa đem Phi líp đi”.
# Ý Nghĩa:
-         2 Cor. “tôi biết một người trong Đấng Christ đã được cất lên đến (to) tầng trời thứ ba”.
-         2 Cor. 12:4, “được đem vào (into- không phải “đem lên) paradi (lạc viên).
-         I Tê. 4:17, “chúng ta là người đang sống mà còn ở lại sẽ cùng được cất lên...”
-         Khải 12:5, “người phụ nữ sinh một con trai,...Nhưng con nàng được tiếp lên đến Đức Chúa Trời, tận ngai Ngài...”.
  Khi harpazo thánh đồ, Chúa giựt lấy họ kéo họ ra khỏi thế giới nầy cách đột xuất và mạnh mẽ.

c/. Matatithemi: (động từ): to transfer, to change the position of, to translate, to be taken up= đổi địa vị, chuyển dời, cất lên.
# Minh họa:
-         Sứ  7:16, “ hài cốt họ được đem về Si chem, và chôn trong mộ...”
-         Gal. 1:6, “tôi lấy làm ngạc nhiên khi thấy anh em vội bỏ (lìa khỏi) Đấng đã gọi anh em”.
-         Heb. 7:12, “chức tế lễ đã thay đổi (chuyển đổi) rồi thì...luật pháp....”.
-         Giu đe 4, “những kẻ bất kỉnh, những kẻ đã biến ân điển Đức Chúa Trời ra sự suy đồi đạo đức”.
# Ý Nghĩa:
-         Heb. 11:5 “bởi đức tin Hê nóc được cất lên và không trải qua sự chết...”

         % Metathesis: (danh từ): the removal= sự di chuyển, sự chuyển đổi.
           # Minh họa:
-         Heb 7:12, “ chức tế lễ đã được chuyển đổi thì sự chuyển đổi luật pháp cũng cần  nữa”.
-         Heb. 12:27, “những vật loại bỏ ( the removal things) bị rung chuyển vì là các vật được dựng nên”.
# Ý Nghĩa:
Heb. 11:5, “bởi trước khi sự tiếp lên, ông được chứng nhận là đã sống hài lòng Đức Chúa Trời”.
     Tóm lại: có hai điều trong sự việc cất Hê nóc lên: một, di chuyển ông từ đời sống hiện tại sang đời sống cao hơn; thứ hai, cần có sự thay đổi bên trong để ông thích nghi với môi trường mới mà ông bước vào. Đó là ý nghĩa của hai từ ngữ: metathesis và metatithemi.

  1. BIẾN HÌNH:
   Mathio 17:1, “Ngài hóa hình trước mặt họ”. Động từ “hóa hình” là metamorphóo, có nghĩa: be changed in form, be transformed, be transfigured= biến hình, biến đổi. Chữ nầy xuất hiện 4 lần trong kinh Tân ước.

-         Mác 9:2, “Ngài đem riêng Phiero, Gia cơ và Giăng lên một ngọn núi cao, và Ngài hóa hình trước mặt họ”.
-         Roma 12:2, “đừng khuôn rập theo đời nầy, nhưng phải được biến hóa bởi sự đổi mới tâm trí mình”.
-         2 Cor. 3:18, “tất cả chúng ta đều...được biến đổi trở nên giống như hình ảnh Ngài”. Hai câu kinh thánh nầy nói về sự biến đổi bên trong, còn Mathio và Mác nói về sự biến hóa thân thể bên ngoài.
           “Ngài hóa hình trước mặt họ: mặt Ngài chói sáng như mặt trời, áo Ngài trở nên trắng như ánh sáng”. Mác 9: 2 chép, “y phục Ngài trở nên rực sáng và trắng tinh đến nỗi chẳng có thợ phiếu nào trên thế giới nầy có thể phiếu trắng được như vậy”. Còn Luca 9: 28 ghi, “diện mạo Ngài đổi khác, áo Ngài trở nên trắng và rực sáng”. Đó là tình trạng biến hình của thánh đồ khi Chúa Jesus tái lâm.

     Xin dùng một ví dụ đơn giản, củ uất kim hương sinh ra một loại hoa tuyệt đẹp. Giả sử theo địa vị đời đời, củ hoa kia đời đời được khích động bởi các đặc tính làm phát sinh sự sống, thì sẽ cứ trổ hoa đến đời đời. Cũng một thể ấy, trong địa vị được vinh hóa, bản chất thần thượng chúng ta được cải biến đến nỗi vinh quang của địa vị ấy hoàn toàn độc lập với ngoại cảnh. Y như khi Chúa hóa hình, từ bên trong sự sống chúng ta sẽ chiếu ra một luồng ánh sáng vinh quang. Khi được biến hóa, chúng ta không được vinh quang Ngài bao bọc bên ngoài, mà vinh quang ánh sáng của Chúa từ bên trong chúng ta lòa sáng ra. Đó là sự vinh hóa, sự hóa hình của chúng ta khi Chúa đến. Colose 1:27 chép, “ Đấng Christ ( hột giống vinh quang) ở trong anh em, là niềm hi vọng vinh quang (trổ hoa)”.

    • Metaschematizo: change the form of, to be transformed= biến hình, thay hình đổi dạng.
-         Philip 3:21, “ Ngài sẽ biến hóa thân thể thấp hèn của chúng ta trở nên giống như thân thể vinh quang Ngài”.
       Trong từ ngữ nầy có “meta” ( cùng với), phần kia do chữ schema (scheme=sơ đồ,
          sự vạch sơ đồ). Scheme là hình ảnh, hình dạng thấy được từ bên ngoài.
       Scheme có nghĩa form, outward appearance, được dùng ở:
-         1 Cor. 7:31, “hình dạng (schema) thế giới qua đi”
-         Philip 2:7, “Ngài đã từ bỏ chính mình, mang lấy hình (schema) tôi tớ”.

        Động từ metaschematizo được dùng ba lần ở 2 Cor. 11:13-15: “những kẻ nầy...mạo làm sứ đồ của Đấng Christ, ..Satan cũng mạo làm thiên sứ sáng láng,  ..những đầy tớ nó cũng mạo làm đầy tớ của sự công chính...”. Chữ “mạo” có nghĩa là “cải dạng” (disguise oneself) để lừa gạt người ta. Còn khi nhục hóa, Chúa Jesus xuất hiện theo dạng loài người. Đức Chúa Trời sẽ biến đổi, tái tạo thân thể thấp hèn của chúng ta ra một dạng khác, y như cách Chúa Jesus hóa hình trên núi xưa.
      Ai lại có thể nghĩ rằng con chuồn chuồn đẹp đẽ kia, với đôi cánh mỏng, với vẻ sáng chói, với bộ giáp lưới sắt, với sắc màu rực rỡ, với sự chuyển động chói ngời, với thân hình kỳ diệu, với tiếng đập cách êm tai vốn chỉ là một giống sâu bọ dưới ao bùn nào đó. Đó là hình ảnh sự biến hóa sẽ được thực hiện khi Chúa biến đổi các thánh đồ Ngài. Amen/.
Minh Khải