Đức
Thánh Linh hà hơi, cảm thúc các tác giả Thánh Kinh dùng các từ ngữ tinh nghĩa
để mô tả các sự việc trong cuộc sống đời thường của con người, sau đó Ngài cảm
động họ dùng cùng các từ ngữ đó miêu tả các mối giao tiếp thuộc linh của con
người với Chúa. Nếu ta tìm thấy từ ngữ nào được dùng trong cả hai địa hạt đời
thường và thuộc linh, ta dễ hiểu tư tưởng và lẽ thật của Chúa hơn. Đó cũng là một phương pháp nghiên cứu
Kinh Thánh. Sau đây là một số thí dụ:
1.
TÌM
THẤY: Từ ngữ Matsa được dùng 455 lần trong
Kinh Cựu Ước. Động từ nầy được dịch là : tìm ra, tìm thấy. Anh Ngữ là to find
out.
Minh
Họa: Giô suê 10:17,”người ta có tìm thấy năm vua núp trong hang đá”. I
Samuên, “ hãy chạy lượm [
tìm ra ] những tên ta sẽ bắn”.
Ý
Nghĩa: Bản Kinh Thánh Việt Văn dịch linh động
như sau:
-Sáng.
44:16: “ Đức Chúa Trời đã thấu rõ [ tìm ra] gian ác của tôi tớ chúa rồi”
- Dân.
32:33” Tội chắc sẽ đổ lại[ tìm ra ] các ngươi”.
-Phục.32:10,
“Ngài tìm được người [Giacốp] trong một nơi rừng rú.
-Thi.
89:20, “Ta đã gặp [tìm được] Đavít, là kẻ tôi tớ Ta”.
-Thi.
132:5, “Tôi tìm được một chỗ cho Đức Giêhôva”.
-Truyền.
12;10, “kẻ truyền đạo…tìm kiếm những câu luận tốt đẹp”.
-Amốt
8:12, “chạy đi đây đó đặng tìm lời Đức Giêhôva…”.
Chúng
ta tìm thấy gì? Lời Chúa hay chỗ ở cho Chúa? Chúa tìm ra chúng ta để chiếm hữu
chúng ta chăng? Hay tội lỗi
quá khứ của ta chỉ ta ra, vạch trần ta, đổ lại trên chúng ta?
2.
TRUẤT
KHỎI: Động từ
karath xuất hiện hàng trăm lần trong kinh Cựu ước. Từ ngữ nầy có thể dịch
là :truất khỏi, cắt rời, tiêu diệt. Anh ngữ ; to cut off, to asunder.
Minh
Họa: I Sa 17:51, “Đavít chạy lại …người
Philitin…cắt đầu đi”; IVua 15:13, “ Asa đánh hạ [tiêu diệt] hình tượng của bà”.
Ý
Nghĩa: câu đầu tiên là Sáng.17:14 “hồn đó sẽ bị truất khỏi dân
của mình”. Án phạt nầy được Chúa lặp lại ngót 30 lần trong các sách Xuất Hành,
Lêviký, Dân số ký. Thí dụ Xuất 12:15,19; Lê.7:20,21,25,27; Dân.19:13,20.Tình
trạng bị Chúa truất khỏi sự tương giao thần thượng là việc đáng sợ.” Ta sẽ nhả
ngươi ra khỏi miệng Ta”.Đây là bi kịch của các thánh đồ đang ở trong các hôi
thánh mà không được tiếp xúc Chúa, không đụng chạm được thực tại Thân Thể Chúa,
và là sự mất mát của những ai đang là Giêrusalem mới theo địa vị nhưng không
được ngụ trên núi Siôn với Chiên Con [Khải 14:1-4].
3. LỘT BỎ: từ ngữ pashat xuất hiện 44 lần trong
Cựu Ước, dịch là lột bỏ, cởi bỏ, tước đoạt.
Minh
Họa: Sáng
37:23, “Giôsép đến gần…họ lột áo chàng”; Dân. 20:28,” Môise lột áo xống Arôn”;
I Sa. 31:8, “Dân Philitin lục soát những kẻ chết”.
Ý
Nghĩa: Lê.1:6, “lột da con sinh”; I Sử 29:34
“thầy tế lễ ít quá không đủ lột da con sinh”; Gióp 19:9, “Ngài có lột vinh
quang tôi”.
Giôsép bị cởi áo ngụ ý Christ cởi bỏ
vinh quang và oai nghi bên ngoài của Ngài để nhục hóa. Con sinh bị lột da tiêu
biểu những người hiến dâng đời mình cho Chúa đều bị người ta nói xấu, lăng
nhục.Phaolô bị anh em tại Côrinhtô “lột da” khi họ bảo rằng ông đã sai Tít góp
tiền họ để thủ lợi [IICor. 12:16-18]. Bằng chứng của chức nhiệm sứ đồ là mang
tiếng xấu và được tiếng tốt [ II CÔr. 6:8-9].Cụ Gióp cũng bị Chúa lột vinh
quang là mỹ đức bên ngoài, đến nỗi bạn bè , xã hội đều cho ông là kẻ gian ác
trong khi bị lưu đày khổ nạn [Gióp 29:21-25;30:1,9-10].
3.
ĐEO
THEO: từ ngữ dabeq và hình thức khác là dabaq đượcược chép 54 lần
trong Cựu ước. Động từ nầy có nghĩa : dính chặt, đeo theo, bám sát..
Minh
Họa: Sáng. 2:24 “người nam…dính líu cùng vợ mình”.Sáng.34:3 “tâm hồn chàng vấn vít cùng
Đina”. Rutơ 1:14, “Rutơ không chịu phân rẽ người”.. Gió 41:14 “các yếm thịt nó
dính chắc nhau”.
Ý
Nghĩa: Phục. 4:4, “những kẻ vẫn theo Giêhôva
Đức Chúa Trời mình”; II Vua 18:6” người [ Êxêchia] tríu mến Đức Giêhôva”; Thi.
63:8 “hồn tôi đeo theo Chúa”; Thi. 119:25 “hồn tôi dính vào bụi đất”. Châm. 18:24, “Có một Bạn tríu
mến hơn anh em ruột”.
Động từ dabeq được dịch theo các hình
thức trên, nói lên hồn thánh đồ Cựu ước dính chặt Chúa. Linh. Ta liên kết với
Chúa rồi [ICôr. 6:17], nhưng hồn ta đôi lúc còn dính vào bụi đất. Jêsus là Bạn
luôn luôn bám sát ta, nên ta cần tríu mến , bám sát Ngài./.
Minh
Khải