1. Tiếng Hebrew : Sáng thế ký 4:20, 10:21.
Chữ :אָב, phiên âm là 'âb, đọc là awb, có nghĩa là father in a literal and immediate, chief, (fore-) father, cha, tổ phụ., người cha đầu tiên.
2. Tiếng Hi-lạp: Mathio 23:30, Heb. 1:1;
Chữ πατήρ, phiên âm là patēr, đọc là pat-ayr', nghĩa là “father” (literally or figuratively, near or more remote): - father, parent.-- cha, ông tổ.
3. Tiếng Trung Hoa:
Hai chữ Hebrew và Hi lạp trên đây đồng nghĩa với chữ 祖. Người Hoa đọc là shu (tổ). Họ thêm một chữ 先 ( tiên), nên họ nói 祖先-, ông tổ (cha) trước nhất, xa hơn nữa.
Khi chúng ta chiết tự chữ 祖. (tổ) thấy nó có hai chữ ghép lại: là God đứng kế bên và chữ moreover, xa hơn nữa.
Là người đầu tiên, A-đam là tổ tiên chung của chúng ta. Zu, một từ ngữ tiếng Trung Hoa có nghĩa là "ông Tổ", tiết lộ chi tiết về bản chất của A-đam. Các thành phần của từ ngữ tiết lộ theo nghĩa đen A-đam là đức chúa trời xa hơn nữa đối với nhân loại. Hãy xem xét những gì Đức Chúa Trời đã nói về việc tạo ra A-đam:
Sáng thế ký 1:26-27, "Đức Chúa Trời phán: “Chúng Ta hãy sáng tạo nên loài người theo hình ảnh Chúng Ta và giống như dạng Chúng Ta, ...Đức Chúa Trời sáng tạo loài người theo hình ảnh Ngài. Ngài sáng tạo loài người theo hình ảnh Đức Chúa Trời. Ngài sáng tạo người nam và người nữ."
A-đam có hình ảnh bên trong giống bản tánh Đức Chúa Trời, như vào lúc ấy ông vô tội, khôn ngoan, biết suy nghĩ..và giống như dạng Đưc Cha Trời là dạng của Chúa Giê-su. Dù 4000 năm sau Chúa Giê-su mới hiện hữu trên trái đất, nhưng như Colose 1:15 nói, thì Đức Chúa Trời đã tạo ra thân thể của Chúa Giê-su từ trước khi có muôn vật, và thiên sứ.
Tóm lại A-đam mang hình ảnh bên trong và hình dạng bên ngoài của Đức Chúa Trời, nên ông là ông tổ, người cha đầu nhất, xa hơn của nhân loại.