Sáng thế ký 2: 17, 18, "Giê-hô-va Đức Chúa Trời truyền phán với con người rằng: “Con được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn, nhưng về trái của cây biết điều thiện và điều ác thì con không được ăn, vì ngày nào con ăn trái cây đó, chắc chắn con sẽ chết".
Để tuân theo mệnh lệnh của Đức Chúa Trời, người đàn ông và vợ của anh ta cần phải KIỂM CHẾ bản thân không ăn trái của cây biết điều thiện và điều ác. Shù có nghĩa là BIND, CONTROL hoặc RESTRAIN (Bó buộc Kiểm soát, Kiểm chế). Các nhà thông thái Trung Hoa sáng chế ra chữ 束 có hình ảnh cái CÂY với cái MIỆNG , ngụ ý Chúa phán, Chúa cấm về việc ăn trái cây tri thức. Họ có thể ăn trái bất kỳ cây nào khác trong vườn, nhưng cần được kiểm soát, bó buộc, kiểm chế -- không ăn trái cây cấm. .
Chữ 束-- bó buộc, được sáng chế ra vào khoảng năm 2400 TCN, đến năm 1450 TCN Môi se dùng chữ Hebrew viết ra chữ nầy trong Dân số ký 30: 3, "Khi một người nào có hứa-nguyện cùng Đức Giê-hô-va, hoặc phát thề BUỘC lấy lòng mình phải giữ một sự gì,... ". Động từ "buộc" nầy, bản Kinh thánh Hoa văn cũng dịch là 束. Môi se dùng chữ "buộc nầy" 11 lần trong Dân số ký 30. Anh em dò trong kinh văn bản TT coi phải như vậy chăng. Động từ BUỘC nầy xuất hiện trên 70 lần trong kinh văn Cựu ước.
Môi se dùng chữ Hebrew : אִסָּר và אֱסָר , phiên âm là 'ĕsâr và
issâr, đọc là es-awr'vàis-sawr'-- Asar--. Tiếng Anh có nghĩa là an obligation or vow (of abstinence): - binding, bond.-- một sự ràng buộc, bị kiểm chế sau khi hứa nguyện, kiêng cử điều gì đó. Ông bà A-đam bị bó buộc 束 (אִסָּר ) - bind -- asar vào lệnh cấm ăn trái cây tri thức.
issâr, đọc là es-awr'vàis-sawr'-- Asar--. Tiếng Anh có nghĩa là an obligation or vow (of abstinence): - binding, bond.-- một sự ràng buộc, bị kiểm chế sau khi hứa nguyện, kiêng cử điều gì đó. Ông bà A-đam bị bó buộc 束 (אִסָּר ) - bind -- asar vào lệnh cấm ăn trái cây tri thức.
Những nhà thần học tân phái, bội đạo tấn công sách Sáng thế ký, cho rằng nó là sách thần thoại, thì chữ viết của Trung quốc về chữ buộc--束 -, đã có trước khi Sách Sáng thế ký được viết ra đến 800 năm, đã làm cho họ ngậm miệng.
Anh em xem sự chiết tự của chữ 束 --asar ở dưới đây sẽ tin tưởng vào sự chân xác của Sáng thế ký 2;17-18, chép lời Chúa cấm về sự ăn trái cây tri thức thiên ác.. Chữ 束, người Hoa đọc là Shù, người Việt đọc là Bó hay Buộc. Chữ bó nầy được chúng ta chế ra những chữ khác như bó đuốc, hay gắn bó, hàm ý sự bó buộc.