-
Xuất hành-40:
5-6-- cũng hãy để bàn thờ bằng vàng, dùng xông hương trước hòm bảng chứng, rồi
xủ tấm màn nơi cửa đền tạm. Cũng hãy để bàn thờ về của lễ thiêu (bằng đồng) đằng trước cửa đền tạm;
Thi 84:3- Hỡi
Đức Giê-hô-va vạn-quân, là Vua tôi và là Đức Chúa Trời tôi,Con chim sẻ đã tìm
được một nơi ở, Và chim én tìm được một ổ đặng đẻ con nó,Tức là các bàn thờ của
Chúa
Rô 8:36--Vì cớ
Ngài chúng tôi bị giết cả ngày;
Chúng tôi bị
coi như chiên định để làm thịt."
Exo 40:5 -6-
And thou shalt set the altar of gold for the incense before the ark of the
testimony, and put the hanging of the door to the tabernacle.
And thou
shalt set the altar of the burnt offering before the door of the tabernacle of
the tent of the congregation.
Psalm 84:3
Yea, the sparrow hath found an house, and the swallow a nest for
herself, where she may lay her young, even thine altars, O LORD of hosts, my
King, and my God.
Rom 8:36 As it is written, For thy sake we are killed
all the day long; we are accounted as sheep for the slaughter.
-
Có hai bàn thờ:
bàn thờ đồng để dâng của lễ, tượng trưng thập tự giá; bàn thờ vàng tượng trưng
sự cầu nguyện. Chim sẻ xây tổ trên bàn thờ đồng, là tín đồ chịu đóng đinh hằng
ngày để bản ngã mình bị chết đi. Chim én xây tổ, đẻ con và nuôi dưỡng con mình trên
bàn thờ bằng vàng, ngụ ý quyền năng của sự cầu nguyện, chức vụ cầu thay có thể
bảo an, giữ gìn con cái thuộc linh của chúng ta.
Bạn xây tổ của
mình nơi đâu?? Đa số tín đồ không xây tổ trên hai bàn thờ nầy—Đáng tiếc!
-
Bàn thờ đồng
sẻ được nơi ở,
Thập tự xưa
ta chết chẳng thôi,
Cứ sống mãi
trong sự giết chết,
Trong ta sự sống
Christ trào sôi.
Bàn thờ vàng
én đã xây tổ,
Trưởng dưỡng
con bằng lời nguyện cầu,
Chức vụ cầu
thay truyền sự sống,
Bảo an các
thánh dù nơi đâu.
Minh Khải—02-12-2015