Thứ Hai, 7 tháng 4, 2014

CÂY TÁO GIỮA NHỮNG CÂY RỪNG



 Apple tree Royalty Free Stock Images


apple blossom apple tree flower

“Lương nhân tôi ở giữa đám con trai
Như cây bình bát ở giữa những cây rừng” (Nhã Ca 2:3).

Bản Truyền Thống 1926 dịch là “cây bình bát”. Trong tiếng Hê-bơ-rơ, nó là Tappuach. Từ ngữ nầy chỉ xuất hiện 6 lần trong Cựu Ước. Sáu chỗ xuất hiện cũa chữ nầy là Nhã ca 2:3,5; 7:8; 8:5; Châm 25:1; Giô ên 1:12. Trong quyển phù dẫn Kinh thánh của mình, ông Young dịch chữ nầy là quince — cây mộc qua. Trái mộc qua dùng làm mứt để ăn và ngâm rượu để uống. Các dân tôc ở vùng cao Việt Bắc dùng rượu táo rừng trong tình yêu nam nữ. Có người dịch chữ nầy là cây “thanh yên”, thuộc họ nhà cam. Trái thanh yên lớn hơn trái chanh, nhưng nhỏ hơn trái cam, vỏ mỏng, nhiều hương thơm, còn tàn cây là bóng râm lớn.



Apple tree. Stock Photos
  Trái táo

Blossom apple tree Stock Images
Hoa táo

Under the apple tree Stock Photos
Ngồi dưới bóng cây táo

Tôi tạm chấp nhận chữ “cây táo.  Ở đây người yêu đánh giá Đấng Christ như nguồn dự trữ phong phú., Đấng cung cấp đúng giờ cho nàng. Nàng được thỏa thích với sự thỏa mãn của nàng trong sự an nghỉ (ngồi xuống) dưới chân Đấng christ như cái tán che phủ trong ban ngày (bóng mát- Esai 4:5-6; 2 Cor. 12: 9) và với việc nàng nếm biết Ngài như sự cung cấp dịu ngọt, đúng giờ (trái ngọt).

Minh Khải 7-4-2014