Thứ Bảy, 23 tháng 7, 2011

TỪ NGỮ THÁNH KINH- MATHIO 3



Sách Mathio là mảnh đất gieo hạt các lẽ thật, các sự khải thị và từ ngữ cho hầu hết bộ kinh Tân Ước. Tôi dùng sách Mathio để tìm ra các từ ngữ hạt giống ấy:
1.      KATOIKEO: Ở: to dwell, t
o settle down: định cư.
Trong Kinh thánh Hi lạp có 3 từ ngữ mà Việt ngữ đều có thể dịch là “ở”: Ở là  Katoikeo: định cư= to settle down, to make home downward.
Mathio 2:23, “ Giô sép “ đến ở (katoikeo) trong một thành kia, gọi là Naxaret”.
Từ ngữ nầy gồm có :kata ( đi xuống) + oikeo ( dwell, to make home). Oikos là nhà, là house; động từ oikeo là ở, cư ngụ. Có ba chữ “ở “ như sau:


 a/. Katoikeo: định cư=to settle down= kata+oikeo
 Math. 12:45, “đem về bảy linh khác dữ hơn nó, cùng vào ở (katoikeo) ở đó”
 Eph. 3:17, “Đấng Christ nhơn đức tin ngự (katoikeo) trong lòng anh em”.
 Colose 1:19 “Cha vui lòng khiến mọi sự đầy đủ của mình đều katoikeo trong Ngài”
 Colose 2:9, “sự đầy đủ của Thần Cách Đức Chúa Trời thảy đều katoikeo trong Ngài cách  
 có hình thể”.
 Gia cơ 4:5, “Linh mà Ngài khiến katoikeo trong chúng ta, tríu mến đến nỗi ghen tương”
 Kaatoikeo có nghĩa  xây dựng xuống. Ngày nay người ta xây dựng nhiều công trình giao
 thông, nhà cửa v.v. ở dưới đất. Chúa muốn xây dựng chính Ngài vào trong trong bản thể chúng ta.
    # Danh từ: Katoikountes: “Những kẻ định cư”.
 Sách Khải thị chép 12 lần thành ngữ” những kẻ định cư trên trái đất”. Thánh đồ là kiều  dân, là lữ khách, còn thế nhân là những kẻ định cư trên trái đất, họ mọc rễ trên địa cầu.
-         Khải 2:13, “Ta biết nơi ngươi định cư”
-         Khải 3:10, “giờ thử thách...thử những kẻ định cư (katoikountes) trên trái dất”.
-         Khải 6:10, “xét đoán..những kẻ định cư trên trái đất”.
-         Khải 11:10a, “những kẻ định cư trên đất đều vui vẻ về họ”(hai chứng nhân).
-         Khải 11:10b, “hai tiên tri đã làm thống khổ cho những kẻ định cư trên trái đất”.
-         Khải 13:8, “hết thảy những kẻ định cư trên trái đất thờ lạy nó”(Antichrist).
-         Khải 13:12, “nó (tiên tri giả) khiến ...những kẻ định cư trên trái đất thờ lạy con thú thứ nhứt”(Antichrist).
-         Khải 13:14a, “Nó...lừa dối những kẻ định cư trên trái đất”.
-         Khải 13:14b, “Nó ...bảo những kẻ định cư trên trái đất tạo hình tượng cho con thú”.
-         Khải 14:6, “một thiên sứ...giảng cho những kẻ định cư trên trái đất”.
-         Khải 17:2, “Những kẻ định cư trên trái đất đều bị say sưa vì rượu dâm loạn nó”.
-         Khải 17:8, “những kẻ định cư trên trái đất...thấy con thú...đều sẽ lấy làm lạ”.

b/. Oikeo: ở, lập nhà, to dwell, to make home. Oikos là house, nhà; oikeo là “ở”.
- La mã 7:20, “chẳng còn phải là tôi làm điều đó nữa, bèn là tội lỗi oikeo trong tôi”.
- La mã 8:9, “Linh Đức Chúa Trời oikeo trong anh em, thì anh em không thuộc xác thịt”.
- 1Cor. 3:16, “anh em là đền thờ Đức Chúa Trời, và Linh của Đức Chúa Trời oikeo trong anh em”.

c/. Enoikeo= en ( bên trong)+oikeo= to indwell= Nội cư, ngự ở trong.
-         La mã 8:11, “nhờ Linh Ngài ở trong (enoikeo) anh em,mà khiến thân thể hay chết của anh em lại sống động”.
-         2 Cor. 6:16, “Ta (Chúa) sẽ enoikeo trong họ và bước đi giữa họ”.
-         Colose 3:16, “hãy để cho lời của Đấng Christ enoikeo trong anh em cách dồi dào”.
-         2 Tim. 1:5, “đức tin không giả dối enoikeo trong Lô ít, bà ngoại con”.
-         2 Tim. 1:14, “nhờ Thánh Linh enoikeo trong chúng ta mà giữ lấy điều lành giao‎ thác cho con rồi”
2.       Mạng sống, sự sống:
 Câu đầu tiên nói về “sự sống”.Math. 2:20, “những kẻ tìm hại mạng sống Con trẻ đã chết rồi”.
Trong Kinh Tân ước Hi lạp có ba từ ngữ khác nhau mà Việt ngữ có thể dịch là “sự sống”:
a/ Psuche: danh từ= mạng sống, hồn, sự sống của hồn người= animal life, soul, soul-life.
-         Math. 6:25, “đừng lo lắng về mạng sống (psuche) mình phải ăn gì, uống gì”.
-         Math. 10:39, “ai tìm được psuche mình thì phải mất, còn ai vì cớ Ta mà mất psuche thì sẽ tìm lại được”.
# Sự sống vật lý:
-         Luca 12:20” đêm nay hồn ngươi bị đòi lại”.
-         Sứ 2:27, “Chúa chẳng bỏ hồn tôi trong âm phủ”.
-         Sứ 20:10, “chớ bối rối, hồn còn ở trong chàng”.
-         Khải 6:9, “dưới bàn thờ có những kẻ bị giết vì lời Đức Chúa Trời”.
-         Khải 20:4, “hồn những kẻ vì chứng cớ Jesus và lời Đức Chúa Trời mà bị chết chém”.
# Cuộc sống thế hạ:
-         Math. 20:28, “Con Người đến... phục sự người ta và phó mạng sống mình”(psuche)...
-         1 giăng 3:16, “vì anh em mà bỏ mạng sống( psuche) mình...”
-         Khải 12:11, “chẳng thương tiếc mạng sống (psuche) cho đến chết”.
#Sự sống cảm xúc bên trong:
-         Mác 13:34, “hồn ta ( psuche) rất buồn rầu cho đến chết”.
-         Luca 1:46, “hồn (psuche) tôi tôn đại Chúa”.
-         1 Tê. 2:8, “tôi vui lòng...chia sớt...hồn (psuche) chúng tôi nữa”.
-         Eph. 6:6, “hết hồn (psuche) làm theo ý chỉ Đức Chúa Trời”.
# Trung tâm sự sống:
 -Math. 10:28, “đừng sở kẻ giết thân thể mà không thể giết được hồn”(psuche).
- 2 Cor. 12:15, “tôi rất vui vì hồn anh em mà sẽ tiêu hao ...”.
-         1 Phiero 1:9, “kết cuộc đức tin anh em là sự cứu rỗi hồn (psuche) mình”.

# Psuchikos= tính từ: soulical, soulish= thuộc hồn ( BNC dịch là  “huyết khí” sai lầm).
-1 Cor. 2:14, “những người thuộc hồn không tiếp nhận những điều của Linh Đức Chúa Trời”.
- Gia cơ 3:15, “sự khôn ngoan đó không từ trên mà xuống, trái lại nó thuộc đất, thuộc hồn (soulical) , thuộc quỉ”.
- 1 Cor. 15:44, “nếu có thân thể thuộc hồn ( soulical) thì cũng có thân thể thuộc linh”.
- 1 Cor. 15:46, “chẳng phải cái thuộc linh có trước, bèn là cái thuộc hồn”.
- Giu đe 19, “ấy là những kẻ gây bè đãng, thuộc hồn” (soulical).

b/ Bios: danh từ=cuộc sống, phương tiện sống= the means or periode of life, livehood, property. Do từ ngữ bios ta có chữ biography (tiểu sử).
-         Mác 11:44, “toàn thể phương tiện sống của nàng” . Bản RcV dịch, “she has cast in all that she had, her whole living (toàn thể cuộc sống của nàng”.
-         Luca 8:14, “những kẻ nghe (Lời) ...bởi các sự lo lắng, giàu có, các lạc thú của cuộc sống (bios) làm cho nghẹt đi”.
-         Luca 15:12, “người cha bèn chia gia sản” (bios)
-         Luca 15:30, “đứa đã ăn nuốt gia sản (bios) cha với phường kỵ nữ”.
-         Luca 21:4, “nàng bỏ vào hết của (bios) nàng có”.
-         1 Giăng 2;16, “mọi sự trong thế giới, sự tham dục của xác thịt, sự tham dục của mắt, sự kiêu căng về đời sống (bios), đều chẳng từ Cha”.
     1 Giăng 3:17, “bất cứ ai có bios (phương tiện sống) của thế giới, xem thấy  anh em mình           cùng túng mà chặt dạ, thì tình thương yêu Đức Chúa Trời thể nào ở trong người ấy được ư”.      # Biosis= danh từ= manner of life: cách sống
-         Sứ đồ 26:4 ,”đời tôi từ lúc trẻ ăn ở cách nào”(cách sống ra sao).
# Bioo: động từ: live: sống
-         1 Phi 4:1. “hễ còn sống (bioo) trong xác thịt bao lâu”.
# Biotikos=Tính từ: thuộc về đời sống nầy= belonging to daily life.
-         Lu ca 21:34, “các sự lo lắng của đời sống” (biotikos) nầy làm lụy cho lòng các ngươi.
-         1 Cor. 6:3,4, “chúng ta sẽ xét đoán các thiên sứ huống chi các việc thuộc đời sống (biotikos) nầy. Đã vậy nếu anh em phải xét đoán các việc thuộc đời sống nầy ..” (biotikos).

Bios là cuộc sống vật ly, như của cải, phương tiện sống của một người. Nhiều thánh đồ thích khoa khoang về các sở hữu của mình, hơn là ban phát chúng ra cho người khác.
Ha man là nhân vật điển hình, ưa khoe khoang, kiêu căng tự phụ về bios của mình. Kính thánh vạch trần, “hôm ấy Ha man đi ra, trong lòng vui mừng phấn khởi. Nhưng khi thấy Mạc đô chê nơi cổng hoàng cung .... Tuy nhiên, Ha man nén cơn giận trở về nhà mình. Ông sai người mời các bạn và Xê rết là vợ mình đến. Ha man khoe với họ sự giàu có sang trọng và đông con của mình. Ông cũng khoe mọi điều vua làm cho ông, tôn trọng ông và thăng quan tiến chức cho ông cao hơn các quan chức và triều thần của vua. Ha man nói tiếp: hoàng hậu Ê xơ tê chỉ mời một mình ta cùng với vua đến dự yến tiệc của bà đã dọn. Ngày mai ta lại được bà mời dự tiệc với vua nữa” (Exote6 5:9-12).

3. Danh từ:ZOE: sự sống đời đời, super natural life beloging to God.
Từ ngữ Zoe xuất hiện 133 lần trong Kinh Tân ước, riêng phúc âm Giăng chép đến 34 lần. Phúc âm Giăng là phúc âm về zoe.
- Math. 7:14, “song ngỏ hẹp và đường chật dẫn đến sự sống”.
- Mác 10:17, “tôi phải làm gì để thừa kế zoe”.
- Giăng 1:4, “Trong Ngài (Christ) có zoe”.
-Sứ . 5:20, “đứng tại đền thờ giảng cho dân chúng lời zoe nầy”.
- Rô ma 8:2, “luật Linh của zoe trong Christ Jesus”.
- Eph. 4:18, “lòng họ tối tăm, xa cách zoe Đức Chúa Tròi”.
- Gia cơ 1:12, “lãnh mão miện của zoe”.
- Khải 2:7, “kẻ đắc thắng, Ta sẽ cho ăn trái cây zoe”.

& Động từ zao
-         Luca 10:28, “hãy làm điều đó thì sẽ sống”.
-         Giăng 5:25, “kẻ chết nghe tiếng Con Đức Chúa Trời, và kẻ nghe ấy sẽ zao”.
-         Ro ma 1:17, “ người công nghĩa sẽ  zao bởi đức tin”.
&Động tù Zoogoneo: give life to , to make alive
-         1 Tim. “Đức Chúa Trời đấng khiến muôn vật sống động (zoogoneo).
& Động từ Zoopoieo: make alive, Give life to: ban sự sống , làm sống sộng
-Giăng 5:21, “Cha làm cho sống động”.
- 1 Co 15:22, “trong Đấng Christ mọi người đều sẽ được sống”.
- 1 Cor 15:36, “nếu không chế thì không sống động được”.
- 1 Cor. 45, “A đam sau hết nên Linh ban zoe”.
- 2Cor. 3:6, “Linh làm cho sống”.
- 1 Phiero 3:18, “Ngài (Christ) ...được sống động trong linh”.



GIẢI THÍCH TỪ NGỮ MATHIO- 2

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ  MATHIO- 2

I MỚI: New
“ Math . 9:17 “ cũng không ai đổ rượu mới (neos) vào bầu da cũ, ….nhưng ai nấy đều đổ rượu mới (neos) và bầu da mới (kainos). Câu kinh thánh trên dùng hai từ ngữ Hi lạp khác nhau mà tiếng Việt đều dịch là “mới”.
A.Neos :tính từ: mới, còn trẻ, mới có, mới theo thời gian.:
    I Cor. 5:7, “anh em trở nên đống mới”.
    Colose 3:10, “mặc lấy người mới”.
    Heb. 12:24, “Đấng Trung Bảo giao ước mới” (neos)
    Tít 2:4 , “các thiếu phụ (the neos women) các phụ nữ còn mới, trẻ”.
B.Neotes:   danh từ: Youth , tuổi trẻ
    Mac 10:20, “Tôi đã giữ từ thuở nhỏ”.
    Sứ 26:4, “đời tôi từ lúc trẻ”.
    I Tim. 4:12, “chớ để ai khinh dể tuổi trẻ của con”.
C. Kainos—Tính từ: mới về mặt tính chất, vật mới có, mới trong nội dung.
   Math. 13:52, “vật mới và cũ trong kho ra…”
   Giăng 13:34, “một điều răn mới”
   Heb. 8: 8, 9:15, “giao ước mới” (kainos).
   Eph. 4:24, “mặc lấy người mới”.
   Khải 2:17, “tên mới”.
   Khải 21:2, “Gierusalem mới”.
   Sách Khải thị dùng chữ “kainos” nầy chừng 9 lần. Giăng không có chép chữ neos trong Khải thị.

D. Mới: tính từ: prosphatos: new : chỉ có một lần trong cả Tân ước
  Heb. 10:20, “ đường mới và sống..”
E. Mới đây: Trạng từ; prosphatos
   Sứ đồ 18:2, “mới cùng vợ… đến…”
F. Đổi Mới: Động từ: anakainizo; renew, restore =làm mới lại lần nữa. Ana là again, lần nữa; kainizo; làm mới lại về mặt bản chất.
  Heb. 6:6, “không thể khiến họ đổi mới.”.
G. Đổi mới: động từ: anakainoo
   II Cor. 4;16,” người bề trong…càng đổi mới”.
   Colose 3:10, the one (người) đang đổi ra mới
H. Sự đổi mới: Danh từ: anakainosis ( chỉ hai lần).
   Lama 12:2, “sự đổi mới tâm trí”.
   Tít 3:5, “sự đổi mới của Thánh Linh”.
 Tóm lại: Kinh Tân ước bày tỏ người mới kainos và người mới neos; giao ước mới kainos và giao ước mới neos. Rượu mới ( neos) phải đổ vào bầu da mới ( kainos) là nếp sống Hội thánh.

II Kỳ Phục Hưng: danh từ: paliggenesia. Palin: again ( lần nữa), generation: tạo ra.
Từ ngữ nầy chỉ xuất hiện hai lần trong Tân ước, có nghĩa sự tái tạo và sự tân sinh
1/ Sự tái tạo: Sự phục hồi, phục hưng: regeneration
   Math. 19:28, “đến kỳ phục hưng,  là khi Con Người ngự trên ngai…”
2/. Sự tân sinh: the rebirth
Tít 3:5, “nhờ sự tắm rửa của sự tái sinh..”

III MÔN ĐỒ HOÁ Matheteuo: to become a disciple, to disciple; trở nên môn đồ
1. Động từ: matheteuo
   Math. 13:52, “mọi văn sĩ đã trở nên môn đồ nước trời”.
   Math. 27:57, “một người giàu…tên là Giosep…cũng chính là môn đồ của Jesus”.(nguyên  văn: chính ông cũng đã được môn đồ hoá đối với Jesus)
   Math. 28:19, “đang khi ra đi, hãy môn đồ hoá các dân tộc”. Các bản Kinh thánh dịch sai câu nầy rất nhiều. Bản Phan khôi dịch là” hãy đi dạy dỗ muôn dân…”là rất sai trật.
   Sứ 14:21, “hai người làm cho nhiều người trở nên môn đồ ….”
Phẩm chất môn đồ tốt hơn và cần yếu hơn tính chất tín đồ.
2. Danh từ: mathetes= a learner, a pupil, a disciple= môn đồ, môn đệ, học trò.
   Math. 10:24, “Jesus phán cùng các môn đồ… nếu ai…”
   Mác 2;18, “các môn đồ Thầy không kiêng ăn…”
   Lu ca 6:40, “môn đồ không hơn Thầy…”
   Giăng 1:37, “hai môn đồ…theo Jesus.”
   Sứ đồ 6:1 “số lượng môn đồ càng thêm lên…”
3. Nữ môn đồ: mathetria: xuất hiện một lần duy nhất
    Sứ 9:36 , “có một nữ môn đồ tên là Tabitha…”
 Anh em ơi, đừng chỉ tin Chúa suông, hãy học tập lời Chúa, hãy chịu huấn luyện để trở nên môn đồ của Chúa. Sách Lu Ca rất thường dùng chữ : “môn đồ”. Luca dùng chữ “môn đồ”  thay cho chữ “sứ đồ”. Anh em là môn đồ Chúa yêu chăng?
IV. HADES VÀ GEHENNA
1.Âm phủ: hades. Tiếng Anh là hades. Heboro là sheol, the underworld, chỗ của những kẻ chết ở.
Lu 16:23, “nơi âm phủ, người chịu khốn khổ…”
Khải 20:13, “ở đây âm phủ được nhân hoá, khi nó “ giao lại các kẻ chết trong nó”.
2. Địa ngục: Gehenna. Theo nghĩa đen đây là một chỗ ở phía nam Giêrusalem, chỗ hành hình phạm nhân, có lửa, giòi bọ lúc nhúc. Chỗ đó được gọi là trũng Hinnom, Gehenna, hay địa ngục.
Mat. 5:22, “ai nhiếc anh em mình là đồ ngu, khó tránh khỏi lửa địa ngục…”
Mác 9:45, “đủ hai chơn mà bị quăng vào địa ngục”.
Gia cơ 3:6, “lưỡi … đã chịu lửa địa ngục nung đốt”.
     Âm phủ ở trong lòng trái đất (Math. 12:40). Luca 16:19-31 nói âm phủ có ba khu vực—khu vực âm phủ  là nơi các bị cáo vô tín được tạm giam chờ ra ngai lớn và trắng sau thiên hi niên. Khu chính giữa là vực sâu, nơi các quỉ ở.- Khu vực Lạc viên (Paradis), hay lòng Apraham, là nơi của thánh đồ kể từ thời Adam nghỉ ngơi.
    Theo Khai 20:11-15, sau 1000 năm bình an, toàn thể bị cáo vô tín sẽ được đưa ra xét xử tại ngai lớn (toà án thượng thẩm) . Họ sẽ lãnh án phạt khổ sai chung thân đời đời trong  Gehenna, tức là hồ lửa. Sau đó hades là ngục tạm giam dân vô tín sẽ được ném vào hồ lửa.

V. NỮ ĐỒNG TRINH: Parthenos.
Math. 1:23, kìa gái đồng trinh (parthenos) thọ thai, sinh một trai (Son)…
1.         Almah =danh từ :concealment ( ở riêng kín đáo), unmarried female, người nữ chưa kết hôn.
Sáng 24:46, “ người gái trẻ ( almah) nào sẽ ra xách nước ….”
Xuất 2:8, “người gái trẻ (almah) đó đi kêu mẹ đứa trẻ ….”
Thi 68:25, “ở giữa có những gái trẻ đánh trống cơm…”
Nhã 1;3, “các gái đồng trinh (almah) yêu mến chàng…”
Esai 7:14, một gái đồng trinh (almah) sẽ chịu thai sanh một con trai…Emmanuen..
   Almah có nghĩa là người chưa kết hôn, còn ở riêng, là người trưởng thành có thể kết hôn. Miriam là người như vậy. Hình ảnh Miriam giải nghĩa cho Mari ở Esai 7:14 và Mathio 1:23. Chữ almah nầy xuất hiện 7 lần trong cựu ước.
2.         Bethulah chép 60 lần trong Cựu ước, có nghĩa là sự biệt riêng, sự đồng trinh, gái  đồng trinh.
Sáng 24:16, “người gái trẻ đó thật đẹp, còn đồng trinh (bethulah)…”
Xuất 22:17, “nộp tiền bằng số tiền sính của người gái đồng trinh”.
Thi 45:14, “các nữ đồng trinh…được đưa đến Ngài”.
3.         Bethulim: danh từ số nhiều, có nghĩa sự đồng trinh.
Cựu ước chép 10 lần chữ Heboro nầy.
Lê. 21:13, “cưới gái đồng trinh làm vợ…”
Phục. 22;15, “cha mẹ gái đó …bày ra những dấu hiệu đồng trinh”.
4.         Parthenos. Danh từ Hi lạp nầy chép 14 lần trong Tân ước. Virgin là gái đồng trinh.
Math. 1:23, “gái đồng trinh sẽ thọ thai…”
Math. 25:1,7,11,  “mười gái đồng trinh cầm đèn…thức dậy…”
            Lu. 1:27, “gái đồng trinh tên là Mari…”.
            Sứ. 21:19, “có bốn gái đồng trinh…”.
            I Cor. 7:25,28,34,36,37; về kẻ đồng trinh…
            II Cor. 11:2, “một  nữ đồng trinh trinh khiết…”.
            Khải 14:4, “Những kẻ ấy còn đồng trinh…”.
5.         Parthenia: tình trạng ở riêng, tình trạng đồng trinh. Chữ nầy xuất hiện một lần trong Tân ước.
Lu. 2:36, “An-ne, từ lúc còn đồng trinh….”.
           Tóm lại Cựu ước dùng ba từ ngữ khác nhau để diễn tả về “gái đồng trinh”.Tân ước chỉ dùng hai chữ. Sáng thế ký 24:16 là câu đầu tiên nói về “ sự đồng trinh” trong cả kinh thánh. Bản khôi phục dịch, “người con gái diện mạo rất xinh đẹp, một gái đồng trinh ( bethulah), không người nam nào đã biết ( ăn ở) nàng.


GIẢI THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MATTHEW-1

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MATTHEW-1

  1. Bửu Vật Và Kho Tàng:
12:35 , “ người thiện ( tốt) do chứa thiện mà phát ra điều thiện, kẻ ác do chứa ác phát ra điều ác”.
13:52, “ mọi văn sĩ đã trở nên môn đồ của nước trời, ví như người chủ nhà kia đem vật mới và cũ trong “ nhà kho” mình ra”
   Theo nguyên văn thì hai chữ “chứa” và chữ “kho” ở trên đều nên dịch là “bửu vật’ hay “kho tàng” là danh từ. Tiếng Hi lạp là Thesauros , tiếng Anh là  the treasure.
    Phaolo dùng từ ngữ nầy của Chúa ở II Cor. 4:7 “chúng tôi đựng ( đang có) của báu nầy ( thesauros) trong khí mạnh ( bình) bằng đất”.Của báu đây là Christ nội cư, và thành hình trong ông, nguồn gốc chức vụ cung ứng lời của ông.
    Mathio 12 nói đến hai loại của báu; của báu tốt lành và của báu gian ác. Sau 40 tuổi, mọi người đều có của báu thiện hoặc ác nầy trong mình. Đó là sự tích luỹ, thành hình, đóng khối những gì  anh ta góp nhặt được qua cuộc sống 40 năm trưởng tiến của mình.

  1. Mua Chuộc Và Cứu Chuộc:
   *13: 44 “ nước trời ví như của báu giấu trong ruộng, mà có người tìm được thì yểm đi, vui mừng mà đi bán hết của mình rồi mua ruộng đó”
   * 13:45 “ nước trời lại ví như người lái buôn kiếm các châu ngọc tốt đẹp, khi tìm được một ngọc châu rất quí giá, thì đi bán hết của mình mà mua nó”.
    Động từ “mua “ chép hai lần trên đây là agorazo. Trong chữ nầy có chữ agora là chợ.
    Của báu giấu trong ruộng là vương quốc, là nước trời giấu trong trái đất mà trái đất do Đức Chúa Trời sáng tạo cho vương quốc Ngài biểu lộ trên đó. Người bán mọi sự để mua, để cứu chuộc trái đất thọ tạo và hư mất nầy là Chúa Jesus. Người lái buôn trong câu 45 cũng là Chúa Jesus. Ngài mua ruộng là mua trái đất. Ngài mua ngọc châu là mua hội thánh.
    Mác 7:4 “ khi ở chợ (agora) về”.
    Mathio 14:15 “ để họ vào làng mua (agorazo) thức ăn”.
    Mathio 25:9-10 “các chị đến người bán mà mua (agorazo) dầu”.
    Do ngữ căn agora ta có động từ agorazo. Từ liệu nầy có nghĩa là mua, mua chuộc, đi chợ mua sắm.

     a/. Chúa đã mua chuộc cả trái đất và nhân loại trên đất. Dù còn vô số người vô tín trên đất, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời và Satan, Chúa đã mua chuộc họ rồi. Họ cần được cứu chuộc, cần tin Chúa, mới trở thành con cái Đức Chúa Trời. Kẻ bội đạo đã “chối Chúa đã mua chuộc mình” (II Phiero 2:1).

     b/.  Chúa mua chuộc tín đồ:
      I Cor. 6:20 “ vì anh em đã được mua bằng giá cao rồi”
      I Cor. 7:23 “anh em đã được mua bằng giá cao..”
      Khải 5:9: “ Ngài đã chịu giết, lấy huyết mình mà mua chuộc họ cho Đức Chúa Trời”.

     c/.Động từ exagorazo . Agorazo có thêm tiếp đầu ngữ ex (ek: out of) trở nên động  từ exagorazo. Từ nầy có nghĩa : mua đem ra khỏi chợ rồi phóng thích. Phaolo nhấn  mạnh động từ “mua” nầy đến 4 lần như sau:
            -- Galati 3:13 , “Christ đã mua chuộc chúng ta ra khỏi sự rũa sả của luật pháp”.
            -- Galati 4:5, “Con Ngài, để mua chuộc ( đem ra khỏi) những kẻ ở dưới luật pháp”.
            -- Epheso 5:16, “Hãy mua chuộc thì giờ”.
            -- Colose 4:5 “ hãy mua chuộc thì giờ”.

     d/. Cứu Chuộc Tín Đồ:
    Người tín đồ đã được Chúa mua chuôc chung với trái đất. Sách Mathio khải thị họ
    cũng cần được cứu chuộc. Mathio dùng động từ apoluo ở Mathio 18:27 và danh từ
    lutron ở 20:28.
·        Động từ apoluo. Chữ nầy gồm có apo: out of; luo : to release: có nghĩa giải phóng ra khỏi, thả cho tự do. Mathio 18:27: “Chủ động lòng thương xót thả người ra”. Luca 6:37: “chớ xét đoán ai, hãy tha thứ” ( hãy phóng thích). Nên được cứu chuộc là được xá miển, được tha nợ, được thả tự do, là to release out.
·        Danh từ Apolutrosis: sự cứu chuộc ra khỏi, sự trả giá để giải phóng.
Phaolo hiểu sâu về sự cứu chuộc, nên ông viết: La mã 3:24: “Họ được xưng nghĩa…bởi sự cứu chuộc trong Christ Jesus”.Epheso 1:7: “ trong Con ấy chúng ta được sự cứu chuộc bởi huyết Ngài”.
·        Danh từ lutron: giá cứu chuộc.
                              Mathio 20:28 :”Con Người đến… phó mạng sống mình làm giá chuộc
                              nhiều người”.
                              Mác 10:45, “Con Người phó mạng sống làm giá chuộc nhiều người”.
·        Động từ lutroo:
Luca 24:21 : “chúng tôi đã hi vọng chính Ngài sẽ cứu chuộc (giải phóng) dân Israel”. Hai môn đồ nầy hiểu lầm sự cứu chuộc của Chúa là giải phóng họ khỏi sự đô hộ của đế quốc La Mã.
I Phiero 1:18: “chẳng bởi vật hay hư nát như bạc hoặc vàng mà anh em được chuộc cứu khỏi cách ăn ở hư không …”
                        Anh em phải nắm vững ý nghĩa của hai từ ngữ “mua chuộc” và “cứu
                        chuộc” mà Chúa và Phaolo đã dùng.

  1. Ma Quỉ, Satan Và Các Quỉ:
* Ma Quỉ:
Thánh đồ phải phân biệt Ma Quỉ và các quỉ, cũng như phải hiểu tên “Satan” nghĩa là gì. Ma Quỉ, từ ngữ viết hoa là Diabolos. Chữ Diabolos xuất hiện lần đầu ở Math.4:1 “Jesus đi đến đồng vắng để chịu Ma Quỉ cám dỗ”. Kinh Tân ước chép khoảng 35 lần chữ Ma Quỉ, gần tương đương với 35 lần chữ “Satan” mà Tân Ước chép.. Câu nổi tiếng là Khải 12:9 “Con rồng lớn… là con rắn xưa, gọi là Ma Quỉ và Satan”. Diabolos có nghĩa đen là: kẻ tố cáo, kẻ vu khống, kẻ phỉ báng.
   Khi gần qua đời Phaolo có dùng chữ diabolos như một tính từ ( adjective) để miêu tả tính cách các thánh đồ ưa gièm pha, phỉ báng, vu khống người khác. Đó là cách nói năng của Ma Quỉ. Hắn nói xấu Đức Chúa Trời với Eva và nói xấu Gióp với Đức Chúa Trời.
I Timothe 3:11, “đàn bà chớ nói gièm”
II Timothe 3:2,3 , “người ta ( thánh đồ)  hay nói gièm..”
Tít 2:3“ đàn bà… phải đừng nói gièm”.
 # Đặc biệt Giu đa Ichcariot là Diabolos, là hiện thân của Satan. Giăng 6:70 chép,“ Ta đã chọn các ngươi…một trong các ngươi là Ma Quỉ (Diabolos).”

*Satan: Nghĩa đen là : kẻ thù, kẻ ghen ghét. Hilap : Satanas, The adversary.
Mathio 4:10, “ớ Satan hãy lui đi”
Mathio 12:26, “ nếu Satan đuổi Satan…”
La mã 16:20, “Đức Chúa Trời của sự bình an…chà đạp Satan…”

*Các Quỉ:
·        Danh từ:  Daimonion: demon, Evil spirit. Đây là các quỉ nhỏ, linh các sinh vật sống trước thời Ađam.
Mác 1:34 , “Ngài ….đuổi nhiều quỉ”.
Khải 16:14, “linh các quỉ.. đến cùng các vua”.
·        Danh Từ: daimon: demon: các quỉ.
Math. 8:31, “các quỉ xin Ngài cho chúng nhập vào bầy heo”.
Khải 18:2, “ Babylon lớn, sào quyệt các uế linh”.
·        Động từ: daimonizomai: bị quỉ chiếm hữu, bị quỉ ám.
Mathio 15:22, “ con gái tôi bị quỉ ám”.
·        Tính từ: daimoniodes: demonic; thuộc quỉ.
Gia cơ 3:15, “nó thuộc đất, thuộc hồn, thuộc quỉ”.
            *  Các ác linh: pneuma là linh. Chúa chúng ta là Thánh Linh, các quỉ là ác linh, uế
linh:
Mác 1:23, “có người bị uế linh ám”.
Luca 11:24, “ uế linh ra khỏi…đem về 7 linh”..
Sứ đồ 5:16 , “những kẻ bị uế linh khuấy hại….”

  1. Thờ Lạy, Phụng Sự, Cung Phụng Và Hầu Việc:
    Mathio 2:11, “ Thấy Con trẻ …thì sấp mình xuống thờ lạy Ngài”.
Mathio 4:10-11, “ngươi hãy thờ lạy Chúa là Đức Chúa Trời ngươi và phụng sự một mình Ngài mà thôi…Ma Quỉ bèn lìa khỏi Ngài, các thiên sứ đến cung phụng Ngài.
Mathio 6:24, “ các ngươi không thể hầu việc ( làm mọi) cả Đức Chúa Trời lẫn tiền tài (Ma môn) nữa”.
   Đa số thánh đồ không phân biệt và hiểu thấu ý nghĩa 4 từ ngữ nầy trong Mathio.

a/.Thờ Lạy: proskuneo= phủ phục, sấp mình. To fall down, worship, prostrate oneself  before.
    Mathio trình bày Chúa Jesus là Cứu Chúa-Vua. Công dân vương quốc thờ lạy Vua là điều hợp lý;
Math. 2:11, “họ …thấy Con Trẻ…thì sấp mình xuống thờ lạy Ngài”.
Math. 14:23, “các người trong thuyền bèn thờ lạy Ngài…”
Math. 20:20, “Mẹ.. và các con mình …lạy Ngài”.
Math.28:17, “khi thấy Ngài thì họ thờ lạy Ngài”.
   Satan cám dỗ Chúa Jesus thờ lạy hắn. Math. 4:10. Trong nếp sống riêng tư, chúng ta cũng nên thờ lạy Chúa. Giăng 4:23-24, “ những người thờ lạy chân thật sẽ thờ lạy trong linh và trong thực tại..Cha tìm kiếm những kẻ thờ lạy Ngài như vậy…”

b/. Phụng sự: latreuo: có thể dịch là “phụng thờ”. To serve in religious service. Chữ nầy xuất hiện lần đầu ở Math. 4:10b, “ ngươi hãy thờ lạy (proskuneo) Chúa là Đức Chúa Trời ngươi và chỉ phụng sự (latreuo) một mình Ngài mà thôi”.
·        Động từ latreuo có nghĩa thi hành các phận sự tôn giáo. Phụng sự hàm ý để vật gì vào đĩa và đem dâng lên. Đó là phụng sự, tạm dùng to whorship . Tôi chưa tìm được tiếng Anh tương đương cho từ ngữ nầy.
Lu. 1:74 : “phụng sự Ngài cách không sợ hãi”
Sứ. 26:7: “chúng tôi … ân cần phụng sự ĐứcChúa Trời”.
La. 1:9: “Đấng tôi phụng sự trong linh”.
Khải 7:15: “ Ngày đêm phụng sự Ngài trong đền thờ Ngài”.
·        Danh từ Latreia; Phụng vụ tôn giáo: religious service
La 9:4: “lễ nghi (phụng vụ) thuôc về họ” (Israel).
La 12:1: “phụng vụ thuộc linh của anh em”.
Heb. 9:1: “Có điều lệ về phụng vụ”.

c/  Cung Phụng: diakoneo : cung phụng, hầu bàn. Tiếng Anh là: to wait on someone  at the table; to minister, to serve. Câu đầu tiên là Mathio 4:11, “ các thiên sứ đến     cung phụng (diakoneo) Ngài (Jesus)”.
     & Động từ: Cung phụng; diakoneo:
      Math. 20:28, “để được người ta cung phụng..mà cung phụng người ta”
      Mác 10:45, “để được người ta cung phụng, mà cung phụng người ta…”
      Sứ 19:22 : “hai trong những kẻ cung phụng mình” (Phaolo).
      II Tim. 1:18, tại Epheso người cung phụng ta…

&  Danh từ: Diakonia: Chức vụ, sự cung cung phụng—Ministry, ministration.
     Sứ 6:4 , “cầu nguyện và chức vụ Lời”.
     II Cor. 11:8, “làm lương hướng cho sự cung phụng anh em”.
     Epheso 4:12 “trang bị cho công tác của chức vụ”.
     Heb 1:14 , “sự cung phụng những kẻ thừa hưởng sự cứu rỗi”.
     Khải 2:19, “chức vụ và sự nhẫn nại ngươi”.

& Danh Từ: Diakonios chấp sự, chức sự, người cung phụng, người hầu bàn, người
    cung ứng, anh nuôi, chị nuôi. Tiếng Anh: the minister, ngụ ý người hầu bàn tiệc vật chất và người cung cấp Lời Chúa. Ngày nay Hội thánh gọi cả hai là “chấp sự”.
    Math. 20:26 : “làm chấp sự các ngươi”.
    Mác 9:35, “làm đầu phải làm chấp sự mọi người”
    II Tim 4:6 , “con là chấp sự tốt của Christ Jesus”.

d/. Phục vụ, Hầu việc, Làm tôi mọi; làm nô lệ: douleue; to serve as slave.
             # Danh từ: Ách nô lệ: doulea: slavery.
                La 8:15, “chẳng nhận linh của ách nô lệ..”
                La. 8: 21 , “ buông tha khỏi ách nô lệ…”
                Gal. 4:24, “sanh con để làm tôi mọi..”
                Gal.5:1, “chớ để ách tôi mọi tròng lại nữa…”
                Heb. 2:15, khuất phục ách tôi mọi trọn đời.
              # Danh từ: doule- nữ tì, con đòi: bondmaid, female slave.
                  Lu. 1:38, “Mari thưa, đây là con đòi Chúa…”
                   Lu. 1:48, “Ngài đã đoái phận thấp hèn của con đòi Ngài”.
                   Sứ. 2:18, “ta đổ Linh ta trên .. tớ gái..”.
                # Danh Từ: Doulos, nô lệ nam, slave, male slave. Tôi đòi, nô lệ. không nên dịch
                   chữ nầy là “đầy tớ”.
                   Lu.7:2, “đứa nô lệ yêu quí của đội trưởng”.
                   La 1:1, “Phaolo, nô lệ của Jesus Christ…”
                   Lu. 2:19, cho nô lệ Chúa qua đời bình an.
                   Gia cơ 1:1, Gia cơ nô lệ của Đức Chúa Trời và Jesus Christ…
                 # Động từ: douloo : enslave; bắt ai làm nô lệ, nô dịch người ta.
                   Sứ. 7:6 “người ta bắt chúng làm tôi mọi…”
                   II Phiero 2:19, “họ bị làm tôi mọi sự hư nát…”
                   Tít 2:3, “làm tôi mọi cho rượu.”
                 #Động từ: doulagogeo; xuất hiện một lần duy nhất trong kinh Tân ước. Có nghĩa
                    bắt phục vào ách nô lệ.
                    I Cor. 9:27, “khắc khổ thân thể, bắt phục nó…”
                  # Động Từ douleuo: làm nô lệ,  làm mọi, hầu việc, phục vụ, phục dịch…
                     Math. 6:24, “không thể làm mọi cả Đức Chúa Trời lẫn tiền tài (ma môn)…”
                     Giăng 8:33, “chúng tôi chưa làm mọi ai…”
                     La 6:6, “không còn làm tôi mọi cho tội lỗi.”.
                     La 7:25, “ xác thịt làm mọi luật tội lỗi…”
                     I Tes. 1:9, “làm mọi Đức Chúa Trời hằng sống và chân thật”.
                     Mong anh em phân biệt rõ 4 tữ ngữ nầy: thờ lạy, phụng sự, cung phụng, và phục
                      vụ. Amen.
                      Minh Khải