Sách  Mathio là mảnh đất gieo hạt các lẽ thật, các sự khải thị và từ ngữ cho hầu hết bộ  kinh Tân Ước. Tôi dùng sách Mathio để tìm ra các từ ngữ hạt giống ấy:
1.       KATOIKEO: Ở: to dwell, t
o settle  down: định  cư.
Trong  Kinh thánh Hi lạp có 3 từ ngữ mà Việt ngữ đều có thể dịch là “ở”: Ở là  Katoikeo: định cư= to settle down, to make  home downward.
Mathio 2:23, “ Giô sép “ đến ở (katoikeo)  trong một thành kia, gọi là Naxaret”.
Từ  ngữ nầy gồm có :kata ( đi xuống) + oikeo ( dwell, to make home). Oikos là nhà,  là house; động từ oikeo là ở,  cư ngụ. Có ba chữ “ở “ như sau:
 a/. Katoikeo: định cư=to settle down= kata+oikeo
 Math. 12:45, “đem về bảy  linh khác dữ hơn nó, cùng vào ở (katoikeo) ở đó”
 Eph. 3:17, “Đấng Christ nhơn đức tin ngự  (katoikeo) trong lòng anh em”.
 Colose 1:19 “Cha vui lòng khiến mọi sự đầy đủ  của mình đều katoikeo trong Ngài”
 Colose 2:9, “sự đầy đủ của Thần Cách Đức Chúa  Trời thảy đều katoikeo trong Ngài cách    
 có hình thể”.
 Gia cơ 4:5, “Linh mà Ngài khiến katoikeo trong  chúng ta, tríu mến đến nỗi ghen tương”
 Kaatoikeo có nghĩa  xây dựng xuống. Ngày nay người ta xây dựng  nhiều công trình giao
 thông, nhà cửa v.v. ở dưới đất. Chúa muốn xây dựng chính Ngài vào trong trong bản  thể chúng ta.
     # Danh từ: Katoikountes: “Những kẻ định cư”.
 Sách Khải thị chép 12 lần thành ngữ” những kẻ  định cư trên trái đất”. Thánh đồ là kiều   dân, là lữ khách, còn thế nhân là những kẻ định cư trên trái đất, họ mọc  rễ trên địa cầu.
-          Khải 2:13, “Ta biết nơi ngươi định cư”
-          Khải 3:10, “giờ thử thách...thử những kẻ định cư  (katoikountes) trên trái dất”.
-          Khải 6:10, “xét đoán..những kẻ định cư trên trái  đất”.
-          Khải 11:10a, “những kẻ định cư trên đất đều vui vẻ  về họ”(hai chứng nhân).
-          Khải 11:10b, “hai tiên tri đã làm thống khổ cho  những kẻ định cư trên trái đất”.
-          Khải 13:8, “hết thảy những kẻ định cư trên trái đất  thờ lạy nó”(Antichrist).
-          Khải 13:12, “nó (tiên tri giả) khiến ...những kẻ  định cư trên trái đất thờ lạy con thú thứ nhứt”(Antichrist).
-          Khải 13:14a, “Nó...lừa dối những kẻ định cư trên  trái đất”.
-          Khải 13:14b, “Nó ...bảo những kẻ định cư trên trái  đất tạo hình tượng cho con thú”.
-          Khải 14:6, “một thiên sứ...giảng cho những kẻ định  cư trên trái đất”.
-          Khải 17:2, “Những kẻ định cư trên trái đất đều bị  say sưa vì rượu dâm loạn nó”.
-          Khải 17:8, “những kẻ định cư trên trái đất...thấy  con thú...đều sẽ lấy làm lạ”.
b/. Oikeo: ở, lập  nhà, to dwell, to make home. Oikos  là house, nhà; oikeo là “ở”.
- La  mã 7:20, “chẳng còn phải là tôi làm điều đó nữa, bèn là tội lỗi oikeo trong  tôi”.
- La  mã 8:9, “Linh Đức Chúa Trời oikeo trong anh em, thì anh em không thuộc xác  thịt”.
-  1Cor. 3:16, “anh em là đền thờ Đức Chúa Trời, và Linh của Đức Chúa Trời oikeo  trong anh em”.
c/. Enoikeo= en (  bên trong)+oikeo= to indwell= Nội cư, ngự ở trong.
-          La mã 8:11, “nhờ Linh Ngài ở trong (enoikeo) anh  em,mà khiến thân thể hay chết của anh em lại sống động”.
-          2 Cor. 6:16, “Ta (Chúa) sẽ enoikeo trong họ  và bước đi giữa  họ”.
-          Colose 3:16, “hãy để cho lời của Đấng Christ enoikeo  trong anh em cách dồi dào”.
-          2 Tim. 1:5, “đức tin không giả dối enoikeo trong Lô  ít, bà ngoại con”.
-          2 Tim. 1:14, “nhờ Thánh Linh enoikeo trong chúng ta  mà giữ lấy điều lành giao thác cho con rồi”
2.        Mạng  sống, sự sống:
 Câu đầu tiên nói về “sự sống”.Math.  2:20, “những kẻ tìm hại mạng sống Con trẻ đã chết rồi”. 
Trong  Kinh Tân ước Hi lạp có ba từ ngữ khác nhau mà Việt ngữ có thể dịch là “sự  sống”:
a/  Psuche: danh từ= mạng sống, hồn, sự sống của hồn người= animal life, soul,  soul-life.
-          Math. 6:25, “đừng lo lắng về mạng sống (psuche) mình  phải ăn gì, uống gì”.
-          Math. 10:39, “ai tìm được psuche mình thì phải mất,  còn ai vì cớ Ta mà mất psuche thì sẽ tìm lại được”.
# Sự sống vật lý:
-         Luca 12:20” đêm nay hồn  ngươi bị đòi lại”.
-         Sứ 2:27, “Chúa chẳng bỏ hồn  tôi trong âm phủ”.
-         Sứ 20:10, “chớ bối rối, hồn  còn ở trong chàng”.
-         Khải 6:9, “dưới bàn thờ có  những kẻ bị giết vì lời Đức Chúa Trời”.
-         Khải 20:4, “hồn những kẻ vì  chứng cớ Jesus và lời Đức Chúa Trời mà bị chết chém”.
# Cuộc  sống thế hạ:
-          Math. 20:28, “Con Người đến... phục sự người ta và  phó mạng sống mình”(psuche)...
-          1 giăng 3:16, “vì anh em mà bỏ mạng sống( psuche) mình...”
-          Khải 12:11, “chẳng thương tiếc mạng sống (psuche)  cho đến chết”.
#Sự sống  cảm xúc bên trong:
-          Mác 13:34, “hồn ta ( psuche) rất buồn rầu cho đến  chết”.
-          Luca 1:46, “hồn (psuche) tôi tôn đại  Chúa”.
-          1 Tê. 2:8, “tôi vui lòng...chia sớt...hồn (psuche)  chúng tôi nữa”.
-          Eph. 6:6, “hết hồn (psuche) làm theo ý chỉ Đức Chúa  Trời”.
# Trung  tâm sự sống:
 -Math. 10:28, “đừng sở kẻ giết thân thể mà  không thể giết được hồn”(psuche).
- 2 Cor.  12:15, “tôi rất vui vì hồn anh em mà sẽ tiêu hao ...”.
-          1 Phiero 1:9, “kết cuộc đức tin anh em là sự cứu rỗi  hồn (psuche) mình”.
# Psuchikos= tính từ: soulical, soulish= thuộc hồn ( BNC dịch  là  “huyết khí” sai lầm).
-1  Cor. 2:14, “những người thuộc hồn không tiếp nhận những điều của Linh Đức Chúa  Trời”.
- Gia  cơ 3:15, “sự khôn ngoan đó không từ trên mà xuống, trái lại nó thuộc đất, thuộc  hồn (soulical) , thuộc quỉ”.
- 1  Cor. 15:44, “nếu có thân thể  thuộc hồn ( soulical) thì cũng có  thân thể thuộc linh”.
- 1  Cor. 15:46, “chẳng phải cái thuộc linh có trước, bèn là cái thuộc hồn”.
- Giu  đe 19, “ấy là những kẻ gây bè đãng, thuộc hồn” (soulical).
b/  Bios: danh từ=cuộc sống, phương tiện sống= the means or periode of life,  livehood, property. Do từ ngữ bios ta có chữ biography (tiểu sử).
-          Mác 11:44, “toàn thể phương tiện sống của nàng” .  Bản RcV dịch, “she has cast in all that she had, her whole living (toàn thể cuộc  sống của nàng”.
-          Luca 8:14, “những kẻ nghe (Lời) ...bởi các sự lo  lắng, giàu có, các lạc thú của cuộc sống (bios) làm cho nghẹt đi”.
-          Luca 15:12, “người cha bèn chia gia sản”  (bios)
-          Luca 15:30, “đứa đã ăn nuốt gia sản (bios) cha với  phường kỵ nữ”.
-          Luca 21:4, “nàng bỏ vào hết của (bios) nàng  có”.
-          1 Giăng 2;16, “mọi sự trong thế giới, sự tham dục  của xác thịt, sự tham dục của mắt, sự kiêu căng về đời sống (bios), đều chẳng từ  Cha”.
     1 Giăng 3:17, “bất cứ ai có bios (phương  tiện sống) của thế giới, xem thấy  anh em  mình           cùng túng mà chặt dạ, thì  tình thương yêu Đức Chúa Trời thể nào ở trong người ấy được ư”.      # Biosis= danh từ= manner of life:  cách sống
-          Sứ đồ 26:4 ,”đời tôi từ lúc trẻ ăn ở cách nào”(cách  sống ra sao).
#  Bioo: động từ: live: sống
-          1 Phi 4:1. “hễ còn sống (bioo) trong xác thịt bao  lâu”.
#  Biotikos=Tính từ: thuộc về đời sống nầy= belonging to daily life.
-          Lu ca 21:34, “các sự lo lắng của đời sống”  (biotikos) nầy làm lụy cho lòng các ngươi.
-          1 Cor. 6:3,4, “chúng ta sẽ xét đoán các thiên sứ  huống chi các việc thuộc đời sống (biotikos) nầy. Đã vậy nếu anh em phải xét  đoán các việc thuộc đời sống nầy ..” (biotikos).
Bios  là cuộc sống vật ly, như của cải, phương tiện sống của một người. Nhiều thánh đồ  thích khoa khoang về các sở hữu của mình, hơn là ban phát chúng ra cho người khác.
Ha  man là nhân vật điển hình, ưa khoe khoang, kiêu căng tự phụ về bios của mình.  Kính thánh vạch trần, “hôm ấy  Ha man đi ra, trong lòng vui mừng phấn khởi. Nhưng khi thấy Mạc đô chê nơi cổng  hoàng cung .... Tuy nhiên, Ha man nén cơn giận trở về nhà mình. Ông sai người  mời các bạn và Xê rết là vợ mình đến. Ha man khoe với họ sự giàu có sang trọng  và đông con của mình. Ông cũng khoe mọi điều vua làm cho ông, tôn trọng ông và  thăng quan tiến chức cho ông cao hơn các quan chức và triều thần của vua. Ha man  nói tiếp: hoàng hậu Ê xơ tê chỉ mời một mình ta cùng với vua đến dự yến tiệc của  bà đã dọn. Ngày mai ta lại được bà mời dự tiệc với vua nữa” (Exote6  5:9-12).
3. Danh  từ:ZOE: sự sống đời đời, super natural life beloging to God.
Từ ngữ Zoe xuất hiện 133 lần trong Kinh  Tân ước, riêng phúc âm Giăng chép đến 34 lần. Phúc âm Giăng là phúc âm về  zoe.
- Math.  7:14, “song ngỏ hẹp và đường chật dẫn đến sự sống”.
- Mác  10:17, “tôi phải làm gì để thừa kế zoe”.
- Giăng  1:4, “Trong Ngài (Christ) có zoe”.
-Sứ .  5:20, “đứng tại đền thờ giảng cho dân chúng lời zoe nầy”.
- Rô ma  8:2, “luật Linh của zoe trong Christ Jesus”.
- Eph.  4:18, “lòng họ tối tăm, xa cách zoe Đức Chúa Tròi”.
- Gia cơ  1:12, “lãnh mão miện của zoe”.
- Khải  2:7, “kẻ đắc thắng, Ta sẽ cho ăn trái cây zoe”.
& Động  từ zao
-          Luca 10:28, “hãy làm điều đó thì sẽ  sống”.
-          Giăng 5:25, “kẻ chết nghe tiếng Con Đức Chúa Trời,  và kẻ nghe ấy sẽ zao”.
-          Ro ma 1:17, “ người công nghĩa sẽ  zao bởi đức tin”.
&Động  tù Zoogoneo: give life to ,  to make alive
-          1 Tim. “Đức Chúa Trời đấng khiến muôn vật sống động  (zoogoneo).
& Động  từ Zoopoieo: make alive, Give life to: ban sự sống , làm sống sộng
-Giăng  5:21, “Cha làm cho sống động”.
- 1 Co  15:22, “trong Đấng Christ mọi người đều sẽ được sống”.
- 1 Cor  15:36, “nếu không chế thì không sống động được”.
- 1 Cor.  45, “A đam sau hết nên Linh ban zoe”.
- 2Cor.  3:6, “Linh làm cho sống”.
- 1 Phiero  3:18, “Ngài (Christ) ...được sống động trong linh”.
  
 
GIẢI  THÍCH TỪ NGỮ MATHIO- 2 
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ  MATHIO- 2
I MỚI: New
“ Math . 9:17 “ cũng không ai  đổ rượu mới (neos) vào bầu da cũ, ….nhưng ai nấy đều đổ rượu mới (neos) và bầu  da mới (kainos). Câu kinh thánh trên dùng hai từ ngữ Hi lạp khác nhau mà tiếng  Việt đều dịch là “mới”.
A.Neos :tính từ: mới, còn trẻ,  mới có, mới theo thời gian.: 
    I Cor. 5:7, “anh em trở nên đống  mới”.
    Colose 3:10, “mặc lấy người mới”.
    Heb. 12:24, “Đấng Trung Bảo giao ước mới”  (neos)
    Tít 2:4 , “các thiếu phụ (the neos women)  các phụ nữ còn mới, trẻ”.
B.Neotes:   danh từ: Youth , tuổi trẻ
    Mac 10:20, “Tôi đã giữ từ thuở nhỏ”.
    Sứ 26:4, “đời tôi từ lúc trẻ”.
    I Tim. 4:12, “chớ để ai khinh dể tuổi trẻ  của con”.
C. Kainos—Tính từ: mới về mặt  tính chất, vật mới có, mới trong nội dung.
   Math. 13:52, “vật mới và cũ trong kho  ra…”
   Giăng 13:34, “một điều răn mới”
   Heb. 8: 8, 9:15, “giao ước mới”  (kainos).
   Eph. 4:24, “mặc lấy người mới”.
   Khải 2:17, “tên mới”.
   Khải 21:2, “Gierusalem mới”.
   Sách Khải thị dùng chữ “kainos” nầy chừng 9  lần. Giăng không có chép chữ neos trong Khải thị.
D. Mới: tính từ: prosphatos:  new : chỉ có một lần trong cả Tân ước
  Heb. 10:20, “ đường mới và sống..”
E. Mới đây: Trạng từ;  prosphatos
   Sứ đồ 18:2, “mới cùng vợ… đến…”
F. Đổi Mới: Động từ:  anakainizo; renew, restore =làm mới lại lần nữa. Ana là again, lần nữa; kainizo;  làm mới lại về mặt bản chất.
  Heb. 6:6, “không thể khiến họ đổi  mới.”.
G. Đổi mới: động từ:  anakainoo
   II Cor. 4;16,” người bề trong…càng đổi  mới”.
   Colose 3:10, the one (người) đang đổi ra  mới
H. Sự đổi mới: Danh từ:  anakainosis ( chỉ hai lần).
   Lama 12:2, “sự đổi mới tâm trí”.
   Tít 3:5, “sự đổi mới của Thánh Linh”.
 Tóm lại: Kinh Tân ước bày tỏ người mới kainos  và người mới neos; giao ước mới kainos và giao ước mới neos. Rượu mới ( neos)  phải đổ vào bầu da mới ( kainos) là nếp sống Hội thánh.
II Kỳ Phục Hưng: danh từ:  paliggenesia. Palin: again ( lần nữa), generation: tạo ra.
Từ ngữ nầy chỉ xuất hiện hai  lần trong Tân ước, có nghĩa sự tái tạo và sự tân sinh
1/ Sự tái tạo: Sự phục hồi,  phục hưng: regeneration
   Math. 19:28, “đến kỳ phục hưng,  là khi Con Người ngự trên ngai…”
2/. Sự tân sinh: the rebirth  
Tít 3:5, “nhờ sự tắm rửa của sự  tái sinh..”
III MÔN ĐỒ HOÁ Matheteuo: to  become a disciple, to disciple; trở nên môn đồ
1. Động từ: matheteuo
   Math. 13:52, “mọi văn sĩ đã trở nên môn đồ  nước trời”.
   Math. 27:57, “một người giàu…tên là  Giosep…cũng chính là môn đồ của Jesus”.(nguyên   văn: chính ông cũng đã được môn đồ hoá đối với Jesus)
   Math. 28:19, “đang khi ra đi, hãy môn đồ hoá  các dân tộc”. Các bản Kinh thánh dịch sai câu nầy rất nhiều. Bản Phan khôi dịch  là” hãy đi dạy dỗ muôn dân…”là rất sai trật.
   Sứ 14:21, “hai người làm cho nhiều người trở  nên môn đồ ….”
Phẩm chất môn đồ tốt hơn và cần  yếu hơn tính chất tín đồ.
2. Danh từ: mathetes= a  learner, a pupil, a disciple= môn đồ, môn đệ, học trò.
   Math. 10:24, “Jesus phán cùng các môn đồ…  nếu ai…”
   Mác 2;18, “các môn đồ Thầy không kiêng  ăn…”
   Lu ca 6:40, “môn đồ không hơn Thầy…”
   Giăng 1:37, “hai môn đồ…theo Jesus.”
   Sứ đồ 6:1 “số lượng môn đồ càng thêm  lên…”
3. Nữ môn đồ: mathetria: xuất  hiện một lần duy nhất
    Sứ 9:36 , “có một nữ môn đồ tên là  Tabitha…”
 Anh em ơi, đừng chỉ tin Chúa suông, hãy học  tập lời Chúa, hãy chịu huấn luyện để trở nên môn đồ của Chúa. Sách Lu Ca rất  thường dùng chữ : “môn đồ”. Luca dùng chữ “môn đồ”  thay cho chữ “sứ đồ”. Anh em là môn đồ Chúa  yêu chăng?
IV. HADES VÀ GEHENNA
1.Âm phủ: hades. Tiếng Anh là  hades. Heboro là sheol, the underworld, chỗ của những kẻ chết ở.
Lu 16:23, “nơi âm phủ, người  chịu khốn khổ…”
Khải 20:13, “ở đây âm phủ được  nhân hoá, khi nó “ giao lại các kẻ chết trong nó”.
2. Địa ngục: Gehenna. Theo  nghĩa đen đây là một chỗ ở phía nam Giêrusalem, chỗ hành hình phạm nhân, có lửa,  giòi bọ lúc nhúc. Chỗ đó được gọi là trũng Hinnom, Gehenna, hay địa ngục.
Mat. 5:22, “ai nhiếc anh em  mình là đồ ngu, khó tránh khỏi lửa địa ngục…”
Mác 9:45, “đủ hai chơn mà bị  quăng vào địa ngục”.
Gia cơ 3:6, “lưỡi … đã chịu lửa  địa ngục nung đốt”.
     Âm phủ ở trong lòng trái đất (Math.  12:40). Luca 16:19-31 nói âm phủ có ba khu vực—khu vực âm phủ  là nơi các bị cáo vô tín được tạm giam chờ ra  ngai lớn và trắng sau thiên hi niên. Khu chính giữa là vực sâu, nơi các quỉ ở.-  Khu vực Lạc viên (Paradis), hay lòng Apraham, là nơi của thánh đồ kể từ thời  Adam nghỉ ngơi.
    Theo Khai 20:11-15, sau 1000 năm bình an,  toàn thể bị cáo vô tín sẽ được đưa ra xét xử tại ngai lớn (toà án thượng thẩm) .  Họ sẽ lãnh án phạt khổ sai chung thân đời đời trong  Gehenna, tức là hồ lửa. Sau đó hades là ngục  tạm giam dân vô tín sẽ được ném vào hồ lửa.
V. NỮ ĐỒNG TRINH:  Parthenos.
Math. 1:23, kìa gái đồng trinh  (parthenos) thọ thai, sinh một trai (Son)…
1.         Almah =danh từ :concealment ( ở riêng  kín đáo), unmarried female, người nữ chưa kết hôn.
Sáng 24:46, “ người gái trẻ (  almah) nào sẽ ra xách nước ….”
Xuất 2:8, “người gái trẻ  (almah) đó đi kêu mẹ đứa trẻ ….”
Thi 68:25, “ở giữa có những gái  trẻ đánh trống cơm…”
Nhã 1;3, “các gái đồng trinh  (almah) yêu mến chàng…”
Esai 7:14, một gái đồng trinh  (almah) sẽ chịu thai sanh một con trai…Emmanuen..
   Almah có nghĩa là người chưa kết hôn, còn ở  riêng, là người trưởng thành có thể kết hôn. Miriam là người như vậy. Hình ảnh  Miriam giải nghĩa cho Mari ở Esai 7:14 và Mathio 1:23. Chữ almah nầy xuất hiện 7  lần trong cựu ước.
2.         Bethulah chép 60 lần trong Cựu ước, có  nghĩa là sự biệt riêng, sự đồng trinh, gái   đồng trinh.
Sáng 24:16, “người gái trẻ đó  thật đẹp, còn đồng trinh (bethulah)…”
Xuất 22:17, “nộp tiền bằng số  tiền sính của người gái đồng trinh”.
Thi 45:14, “các nữ đồng  trinh…được đưa đến Ngài”.
3.         Bethulim: danh từ số nhiều, có nghĩa sự  đồng trinh.
Cựu ước chép 10 lần chữ Heboro  nầy.
Lê. 21:13, “cưới gái đồng trinh  làm vợ…”
Phục. 22;15, “cha mẹ gái đó  …bày ra những dấu hiệu đồng trinh”.
4.         Parthenos. Danh từ Hi lạp nầy chép 14  lần trong Tân ước. Virgin là gái đồng trinh.
Math. 1:23, “gái đồng trinh sẽ  thọ thai…”
Math. 25:1,7,11,  “mười gái đồng trinh cầm đèn…thức dậy…”
            Lu. 1:27, “gái đồng trinh tên là  Mari…”.
            Sứ. 21:19, “có bốn gái đồng  trinh…”.
            I Cor. 7:25,28,34,36,37; về kẻ đồng  trinh…
            II Cor. 11:2, “một  nữ đồng trinh trinh khiết…”.
            Khải 14:4, “Những kẻ ấy còn đồng  trinh…”.
5.         Parthenia: tình trạng ở riêng, tình  trạng đồng trinh. Chữ nầy xuất hiện một lần trong Tân ước.
Lu. 2:36, “An-ne, từ lúc còn  đồng trinh….”.
           Tóm lại Cựu ước dùng ba từ ngữ khác  nhau để diễn tả về “gái đồng trinh”.Tân ước chỉ dùng hai chữ. Sáng thế ký 24:16  là câu đầu tiên nói về “ sự đồng trinh” trong cả kinh thánh. Bản khôi phục dịch,  “người con gái diện mạo rất xinh đẹp, một gái đồng trinh ( bethulah), không  người nam nào đã biết ( ăn ở) nàng.
  
 
GIẢI  THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MATTHEW-1 
GIẢI  THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MATTHEW-1
- Bửu  Vật Và Kho Tàng: 
12:35 , “  người thiện ( tốt) do chứa thiện mà phát ra điều thiện, kẻ ác do chứa ác phát ra  điều ác”.
13:52, “  mọi văn sĩ đã trở nên môn đồ của nước trời, ví như người chủ nhà kia đem vật mới  và cũ trong “ nhà kho” mình ra”
   Theo  nguyên văn thì hai chữ “chứa” và chữ “kho” ở trên đều nên dịch là “bửu vật’ hay  “kho tàng” là danh từ. Tiếng Hi lạp là Thesauros , tiếng Anh là  the treasure.
    Phaolo  dùng từ ngữ nầy của Chúa ở II Cor. 4:7 “chúng tôi đựng ( đang có) của báu nầy (  thesauros) trong khí mạnh ( bình) bằng đất”.Của báu đây là Christ nội cư, và  thành hình trong ông, nguồn gốc chức vụ cung ứng lời của ông.
    Mathio  12 nói đến hai loại của báu; của báu tốt lành và của báu gian ác. Sau 40 tuổi,  mọi người đều có của báu thiện hoặc ác nầy trong mình. Đó là sự tích luỹ, thành  hình, đóng khối những gì  anh ta góp nhặt được qua cuộc sống 40 năm trưởng tiến  của mình.
- Mua  Chuộc Và Cứu Chuộc: 
*13: 44  “ nước trời ví như của báu giấu trong ruộng, mà có người tìm được thì yểm đi,  vui mừng mà đi bán hết của mình rồi mua ruộng đó”
   * 13:45  “ nước trời lại ví như người lái buôn kiếm các châu ngọc tốt đẹp, khi tìm được  một ngọc châu rất quí giá, thì đi bán hết của mình mà mua nó”.
    Động  từ “mua “ chép hai lần trên đây là agorazo. Trong chữ nầy có chữ agora là  chợ.
    Của  báu giấu trong ruộng là vương quốc, là nước trời giấu trong trái đất mà trái đất  do Đức Chúa Trời sáng tạo cho vương quốc Ngài biểu lộ trên đó. Người bán mọi sự  để mua, để cứu chuộc trái đất thọ tạo và hư mất nầy là Chúa Jesus. Người lái  buôn trong câu 45 cũng là Chúa Jesus. Ngài mua ruộng là mua trái đất. Ngài mua  ngọc châu là mua hội thánh.
    Mác  7:4 “ khi ở chợ (agora) về”.
    Mathio  14:15 “ để họ vào làng mua (agorazo) thức ăn”.
    Mathio  25:9-10 “các chị đến người bán mà mua (agorazo) dầu”.
    Do ngữ  căn agora ta có động từ agorazo. Từ liệu nầy có nghĩa là mua, mua chuộc, đi chợ  mua sắm.
     a/.  Chúa đã mua chuộc cả trái đất và nhân loại trên đất. Dù còn vô số người vô tín  trên đất, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời và Satan, Chúa đã mua chuộc họ rồi. Họ  cần được cứu chuộc, cần tin Chúa, mới trở thành con cái Đức Chúa Trời. Kẻ bội  đạo đã “chối Chúa đã mua chuộc mình” (II Phiero 2:1).
     b/.   Chúa mua chuộc tín đồ:
      I Cor. 6:20 “ vì anh em đã được mua bằng  giá cao rồi”
      I  Cor. 7:23 “anh em đã được mua bằng giá cao..”
      Khải  5:9: “ Ngài đã chịu giết, lấy huyết mình mà mua chuộc họ cho Đức Chúa  Trời”.
      c/.Động từ exagorazo . Agorazo có thêm tiếp đầu ngữ ex (ek: out of) trở nên động   từ exagorazo. Từ nầy có nghĩa : mua đem ra khỏi chợ rồi phóng thích. Phaolo  nhấn  mạnh động từ “mua” nầy đến 4 lần như sau:
            -- Galati Galati 
     d/.  Cứu Chuộc Tín Đồ:
    Người  tín đồ đã được Chúa mua chuôc chung với trái đất. Sách Mathio khải thị họ 
    cũng  cần được cứu chuộc. Mathio dùng động từ apoluo ở Mathio 18:27 và danh từ 
    lutron  ở 20:28.
·         Động từ apoluo. Chữ nầy gồm có apo: out of; luo : to release: có  nghĩa giải phóng ra khỏi, thả cho tự do. Mathio 18:27: “Chủ động lòng thương xót  thả người ra”. Luca 6:37: “chớ xét đoán ai, hãy tha thứ” ( hãy phóng thích). Nên  được cứu chuộc là được xá miển, được tha nợ, được thả tự do, là to release  out.
·         Danh từ Apolutrosis: sự cứu chuộc ra khỏi, sự trả giá để giải  phóng.
Phaolo  hiểu sâu về sự cứu chuộc, nên ông viết: La mã 3:24: “Họ được xưng nghĩa…bởi sự  cứu chuộc trong Christ Jesus”.Epheso 1:7: “ trong Con ấy chúng ta được sự cứu  chuộc bởi huyết Ngài”.
·         Danh từ lutron: giá cứu chuộc.
                               Mathio 20:28 :”Con Người đến… phó mạng sống mình làm giá chuộc 
                               nhiều người”.
                               Mác 10:45, “Con Người phó mạng sống làm giá chuộc nhiều người”.
·         Động từ lutroo: 
Luca 24:21  : “chúng tôi đã hi vọng chính Ngài sẽ cứu chuộc (giải phóng) dân Israel 
- Ma  Quỉ, Satan Và Các Quỉ: 
* Ma  Quỉ:
Thánh đồ  phải phân biệt Ma Quỉ và các quỉ, cũng như phải hiểu tên “Satan” nghĩa là gì. Ma  Quỉ, từ ngữ viết hoa là Diabolos. Chữ Diabolos xuất hiện lần đầu ở Math.4:1  “Jesus đi đến đồng vắng để chịu Ma Quỉ cám dỗ”. Kinh Tân ước chép khoảng 35 lần  chữ Ma Quỉ, gần tương đương với 35 lần chữ “Satan” mà Tân Ước chép.. Câu nổi  tiếng là Khải 12:9 “Con rồng lớn… là con rắn xưa, gọi là Ma Quỉ và Satan”.  Diabolos có nghĩa đen là: kẻ tố cáo, kẻ vu khống, kẻ phỉ báng.
   Khi gần  qua đời Phaolo có dùng chữ diabolos như một tính từ ( adjective) để miêu tả tính  cách các thánh đồ ưa gièm pha, phỉ báng, vu khống người khác. Đó là cách nói  năng của Ma Quỉ. Hắn nói xấu Đức Chúa Trời với Eva và nói xấu Gióp với Đức Chúa  Trời.
I Timothe  3:11, “đàn bà chớ nói gièm”
II Timothe  3:2,3 , “người ta ( thánh đồ)  hay nói gièm..”
Tít 2:3“  đàn bà… phải đừng nói gièm”.
 # Đặc biệt Giu đa Ichcariot là Diabolos, là  hiện thân của Satan. Giăng 6:70 chép,“ Ta đã chọn các ngươi…một trong các ngươi  là Ma Quỉ (Diabolos).”
*Satan: Nghĩa đen là :  kẻ thù, kẻ ghen ghét. Hilap : Satanas, The adversary.
Mathio  4:10, “ớ Satan hãy lui đi”
Mathio  12:26, “ nếu Satan đuổi Satan…”
La mã  16:20, “Đức Chúa Trời của sự bình an…chà đạp Satan…”
*Các  Quỉ: 
·         Danh từ:  Daimonion: demon, Evil spirit. Đây là các quỉ nhỏ, linh  các sinh vật sống trước thời Ađam. 
Mác 1:34 ,  “Ngài ….đuổi nhiều quỉ”.
Khải  16:14, “linh các quỉ.. đến cùng các vua”.
·         Danh Từ: daimon: demon: các quỉ.
Math.  8:31, “các quỉ xin Ngài cho chúng nhập vào bầy heo”.
Khải 18:2,  “ Babylon 
- Thờ  Lạy, Phụng Sự, Cung Phụng Và Hầu Việc: 
Mathio  2:11, “ Thấy Con trẻ …thì sấp mình xuống thờ lạy Ngài”.
Mathio  4:10-11, “ngươi hãy thờ lạy Chúa là Đức Chúa Trời ngươi và phụng sự một mình  Ngài mà thôi…Ma Quỉ bèn lìa khỏi Ngài, các thiên sứ đến cung phụng Ngài.
Mathio  6:24, “ các ngươi không thể hầu việc ( làm mọi) cả Đức Chúa Trời lẫn tiền tài  (Ma môn) nữa”.
   Đa số  thánh đồ không phân biệt và hiểu thấu ý nghĩa 4 từ ngữ nầy trong Mathio.
a/.Thờ  Lạy: proskuneo= phủ phục, sấp mình. To fall down, worship, prostrate  oneself  before.
    Mathio  trình bày Chúa Jesus là Cứu Chúa-Vua. Công dân vương quốc thờ lạy Vua là điều  hợp lý;
Math.  2:11, “họ …thấy Con Trẻ…thì sấp mình xuống thờ lạy Ngài”.
Math.  14:23, “các người trong thuyền bèn thờ lạy Ngài…”
Math.  20:20, “Mẹ.. và các con mình …lạy Ngài”.
Math.28:17, “khi thấy Ngài thì  họ thờ lạy Ngài”.
   Satan  cám dỗ Chúa Jesus thờ lạy hắn. Math. 4:10. Trong nếp sống riêng tư, chúng ta  cũng nên thờ lạy Chúa. Giăng 4:23-24, “ những người thờ lạy chân thật sẽ thờ lạy  trong linh và trong thực tại..Cha tìm kiếm những kẻ thờ lạy Ngài như vậy…”
b/.  Phụng sự: latreuo: có thể dịch là “phụng thờ”. To serve in  religious service. Chữ nầy xuất hiện lần đầu ở Math. 4:10b, “ ngươi hãy thờ lạy  (proskuneo) Chúa là Đức Chúa Trời ngươi và chỉ phụng sự (latreuo) một mình Ngài  mà thôi”.
·         Động từ latreuo có nghĩa thi hành các phận sự tôn giáo. Phụng sự  hàm ý để vật gì vào đĩa và đem dâng lên. Đó là phụng sự, tạm dùng to whorship .  Tôi chưa tìm được tiếng Anh tương đương cho từ ngữ nầy.
Lu. 1:74 :  “phụng sự Ngài cách không sợ hãi”
Sứ. 26:7:  “chúng tôi … ân cần phụng sự ĐứcChúa Trời”.
La. Israel 
c/   Cung Phụng: diakoneo : cung phụng, hầu bàn. Tiếng Anh là: to wait  on someone  at the table; to minister, to serve. Câu đầu tiên là Mathio 4:11, “  các thiên sứ đến     cung phụng (diakoneo) Ngài (Jesus)”.
     &  Động từ: Cung phụng; diakoneo:
       Math. 20:28, “để được người ta cung phụng..mà cung phụng người ta”
      Mác  10:45, “để được người ta cung phụng, mà cung phụng người ta…”
      Sứ  19:22 : “hai trong những kẻ cung phụng mình” (Phaolo).
      II  Tim. 1:18, tại Epheso người cung phụng ta…
&   Danh từ: Diakonia: Chức vụ, sự cung cung phụng—Ministry,  ministration.
     Sứ  6:4 , “cầu nguyện và chức vụ Lời”.
     II  Cor. 11:8, “làm lương hướng cho sự cung phụng anh em”.
      Epheso 4:12 “trang bị cho công tác của chức vụ”.
     Heb  1:14 , “sự cung phụng những kẻ thừa hưởng sự cứu rỗi”.
     Khải  2:19, “chức vụ và sự nhẫn nại ngươi”.
&  Danh Từ: Diakonios chấp sự, chức sự, người cung phụng, người hầu bàn,  người
    cung  ứng, anh nuôi, chị nuôi. Tiếng Anh: the minister, ngụ ý người hầu bàn tiệc vật  chất và người cung cấp Lời Chúa. Ngày nay Hội thánh gọi cả hai là “chấp  sự”.
    Math.  20:26 : “làm chấp sự các ngươi”.
    Mác  9:35, “làm đầu phải làm chấp sự mọi người”
    II Tim  4:6 , “con là chấp sự tốt của Christ Jesus”.
d/.  Phục vụ, Hầu việc, Làm tôi mọi; làm nô lệ: douleue; to serve as  slave.
             # Danh từ:  Ách nô lệ: doulea: slavery.
                La 8:15, “chẳng  nhận linh của ách nô lệ..”
                La. 
                      Minh Khải
                     
                    
  
      
Sách  Mathio là mảnh đất gieo hạt các lẽ thật, các sự khải thị và từ ngữ cho hầu hết bộ  kinh Tân Ước. Tôi dùng sách Mathio để tìm ra các từ ngữ hạt giống ấy:
1.       KATOIKEO: Ở: to dwell, t
o settle down: định cư.
o settle down: định cư.
Trong  Kinh thánh Hi lạp có 3 từ ngữ mà Việt ngữ đều có thể dịch là “ở”: Ở là  Katoikeo: định cư= to settle down, to make  home downward.
Mathio 2:23, “ Giô sép “ đến ở (katoikeo)  trong một thành kia, gọi là Naxaret”.
Từ  ngữ nầy gồm có :kata ( đi xuống) + oikeo ( dwell, to make home). Oikos là nhà,  là house; động từ oikeo là ở,  cư ngụ. Có ba chữ “ở “ như sau:
 a/. Katoikeo: định cư=to settle down= kata+oikeo
 Math. 12:45, “đem về bảy  linh khác dữ hơn nó, cùng vào ở (katoikeo) ở đó”
 Eph. 3:17, “Đấng Christ nhơn đức tin ngự  (katoikeo) trong lòng anh em”.
 Colose 1:19 “Cha vui lòng khiến mọi sự đầy đủ  của mình đều katoikeo trong Ngài”
 Colose 2:9, “sự đầy đủ của Thần Cách Đức Chúa  Trời thảy đều katoikeo trong Ngài cách    
 có hình thể”.
 Gia cơ 4:5, “Linh mà Ngài khiến katoikeo trong  chúng ta, tríu mến đến nỗi ghen tương”
 Kaatoikeo có nghĩa  xây dựng xuống. Ngày nay người ta xây dựng  nhiều công trình giao
 thông, nhà cửa v.v. ở dưới đất. Chúa muốn xây dựng chính Ngài vào trong trong bản  thể chúng ta.
     # Danh từ: Katoikountes: “Những kẻ định cư”.
 Sách Khải thị chép 12 lần thành ngữ” những kẻ  định cư trên trái đất”. Thánh đồ là kiều   dân, là lữ khách, còn thế nhân là những kẻ định cư trên trái đất, họ mọc  rễ trên địa cầu.
-          Khải 2:13, “Ta biết nơi ngươi định cư”
-          Khải 3:10, “giờ thử thách...thử những kẻ định cư  (katoikountes) trên trái dất”.
-          Khải 6:10, “xét đoán..những kẻ định cư trên trái  đất”.
-          Khải 11:10a, “những kẻ định cư trên đất đều vui vẻ  về họ”(hai chứng nhân).
-          Khải 11:10b, “hai tiên tri đã làm thống khổ cho  những kẻ định cư trên trái đất”.
-          Khải 13:8, “hết thảy những kẻ định cư trên trái đất  thờ lạy nó”(Antichrist).
-          Khải 13:12, “nó (tiên tri giả) khiến ...những kẻ  định cư trên trái đất thờ lạy con thú thứ nhứt”(Antichrist).
-          Khải 13:14a, “Nó...lừa dối những kẻ định cư trên  trái đất”.
-          Khải 13:14b, “Nó ...bảo những kẻ định cư trên trái  đất tạo hình tượng cho con thú”.
-          Khải 14:6, “một thiên sứ...giảng cho những kẻ định  cư trên trái đất”.
-          Khải 17:2, “Những kẻ định cư trên trái đất đều bị  say sưa vì rượu dâm loạn nó”.
-          Khải 17:8, “những kẻ định cư trên trái đất...thấy  con thú...đều sẽ lấy làm lạ”.
b/. Oikeo: ở, lập  nhà, to dwell, to make home. Oikos  là house, nhà; oikeo là “ở”.
- La  mã 7:20, “chẳng còn phải là tôi làm điều đó nữa, bèn là tội lỗi oikeo trong  tôi”.
- La  mã 8:9, “Linh Đức Chúa Trời oikeo trong anh em, thì anh em không thuộc xác  thịt”.
-  1Cor. 3:16, “anh em là đền thờ Đức Chúa Trời, và Linh của Đức Chúa Trời oikeo  trong anh em”.
c/. Enoikeo= en (  bên trong)+oikeo= to indwell= Nội cư, ngự ở trong.
-          La mã 8:11, “nhờ Linh Ngài ở trong (enoikeo) anh  em,mà khiến thân thể hay chết của anh em lại sống động”.
-          2 Cor. 6:16, “Ta (Chúa) sẽ enoikeo trong họ  và bước đi giữa  họ”.
-          Colose 3:16, “hãy để cho lời của Đấng Christ enoikeo  trong anh em cách dồi dào”.
-          2 Tim. 1:5, “đức tin không giả dối enoikeo trong Lô  ít, bà ngoại con”.
-          2 Tim. 1:14, “nhờ Thánh Linh enoikeo trong chúng ta  mà giữ lấy điều lành giao thác cho con rồi”
2.        Mạng  sống, sự sống:
 Câu đầu tiên nói về “sự sống”.Math.  2:20, “những kẻ tìm hại mạng sống Con trẻ đã chết rồi”. 
Trong  Kinh Tân ước Hi lạp có ba từ ngữ khác nhau mà Việt ngữ có thể dịch là “sự  sống”:
a/  Psuche: danh từ= mạng sống, hồn, sự sống của hồn người= animal life, soul,  soul-life.
-          Math. 6:25, “đừng lo lắng về mạng sống (psuche) mình  phải ăn gì, uống gì”.
-          Math. 10:39, “ai tìm được psuche mình thì phải mất,  còn ai vì cớ Ta mà mất psuche thì sẽ tìm lại được”.
# Sự sống vật lý:
-         Luca 12:20” đêm nay hồn  ngươi bị đòi lại”.
-         Sứ 2:27, “Chúa chẳng bỏ hồn  tôi trong âm phủ”.
-         Sứ 20:10, “chớ bối rối, hồn  còn ở trong chàng”.
-         Khải 6:9, “dưới bàn thờ có  những kẻ bị giết vì lời Đức Chúa Trời”.
-         Khải 20:4, “hồn những kẻ vì  chứng cớ Jesus và lời Đức Chúa Trời mà bị chết chém”.
# Cuộc  sống thế hạ:
-          Math. 20:28, “Con Người đến... phục sự người ta và  phó mạng sống mình”(psuche)...
-          1 giăng 3:16, “vì anh em mà bỏ mạng sống( psuche) mình...”
-          Khải 12:11, “chẳng thương tiếc mạng sống (psuche)  cho đến chết”.
#Sự sống  cảm xúc bên trong:
-          Mác 13:34, “hồn ta ( psuche) rất buồn rầu cho đến  chết”.
-          Luca 1:46, “hồn (psuche) tôi tôn đại  Chúa”.
-          1 Tê. 2:8, “tôi vui lòng...chia sớt...hồn (psuche)  chúng tôi nữa”.
-          Eph. 6:6, “hết hồn (psuche) làm theo ý chỉ Đức Chúa  Trời”.
# Trung  tâm sự sống:
 -Math. 10:28, “đừng sở kẻ giết thân thể mà  không thể giết được hồn”(psuche).
- 2 Cor.  12:15, “tôi rất vui vì hồn anh em mà sẽ tiêu hao ...”.
-          1 Phiero 1:9, “kết cuộc đức tin anh em là sự cứu rỗi  hồn (psuche) mình”.
# Psuchikos= tính từ: soulical, soulish= thuộc hồn ( BNC dịch  là  “huyết khí” sai lầm).
-1  Cor. 2:14, “những người thuộc hồn không tiếp nhận những điều của Linh Đức Chúa  Trời”.
- Gia  cơ 3:15, “sự khôn ngoan đó không từ trên mà xuống, trái lại nó thuộc đất, thuộc  hồn (soulical) , thuộc quỉ”.
- 1  Cor. 15:44, “nếu có thân thể  thuộc hồn ( soulical) thì cũng có  thân thể thuộc linh”.
- 1  Cor. 15:46, “chẳng phải cái thuộc linh có trước, bèn là cái thuộc hồn”.
- Giu  đe 19, “ấy là những kẻ gây bè đãng, thuộc hồn” (soulical).
b/  Bios: danh từ=cuộc sống, phương tiện sống= the means or periode of life,  livehood, property. Do từ ngữ bios ta có chữ biography (tiểu sử).
-          Mác 11:44, “toàn thể phương tiện sống của nàng” .  Bản RcV dịch, “she has cast in all that she had, her whole living (toàn thể cuộc  sống của nàng”.
-          Luca 8:14, “những kẻ nghe (Lời) ...bởi các sự lo  lắng, giàu có, các lạc thú của cuộc sống (bios) làm cho nghẹt đi”.
-          Luca 15:12, “người cha bèn chia gia sản”  (bios)
-          Luca 15:30, “đứa đã ăn nuốt gia sản (bios) cha với  phường kỵ nữ”.
-          Luca 21:4, “nàng bỏ vào hết của (bios) nàng  có”.
-          1 Giăng 2;16, “mọi sự trong thế giới, sự tham dục  của xác thịt, sự tham dục của mắt, sự kiêu căng về đời sống (bios), đều chẳng từ  Cha”.
     1 Giăng 3:17, “bất cứ ai có bios (phương  tiện sống) của thế giới, xem thấy  anh em  mình           cùng túng mà chặt dạ, thì  tình thương yêu Đức Chúa Trời thể nào ở trong người ấy được ư”.      # Biosis= danh từ= manner of life:  cách sống
-          Sứ đồ 26:4 ,”đời tôi từ lúc trẻ ăn ở cách nào”(cách  sống ra sao).
#  Bioo: động từ: live: sống
-          1 Phi 4:1. “hễ còn sống (bioo) trong xác thịt bao  lâu”.
#  Biotikos=Tính từ: thuộc về đời sống nầy= belonging to daily life.
-          Lu ca 21:34, “các sự lo lắng của đời sống”  (biotikos) nầy làm lụy cho lòng các ngươi.
-          1 Cor. 6:3,4, “chúng ta sẽ xét đoán các thiên sứ  huống chi các việc thuộc đời sống (biotikos) nầy. Đã vậy nếu anh em phải xét  đoán các việc thuộc đời sống nầy ..” (biotikos).
Bios  là cuộc sống vật ly, như của cải, phương tiện sống của một người. Nhiều thánh đồ  thích khoa khoang về các sở hữu của mình, hơn là ban phát chúng ra cho người khác.
Ha  man là nhân vật điển hình, ưa khoe khoang, kiêu căng tự phụ về bios của mình.  Kính thánh vạch trần, “hôm ấy  Ha man đi ra, trong lòng vui mừng phấn khởi. Nhưng khi thấy Mạc đô chê nơi cổng  hoàng cung .... Tuy nhiên, Ha man nén cơn giận trở về nhà mình. Ông sai người  mời các bạn và Xê rết là vợ mình đến. Ha man khoe với họ sự giàu có sang trọng  và đông con của mình. Ông cũng khoe mọi điều vua làm cho ông, tôn trọng ông và  thăng quan tiến chức cho ông cao hơn các quan chức và triều thần của vua. Ha man  nói tiếp: hoàng hậu Ê xơ tê chỉ mời một mình ta cùng với vua đến dự yến tiệc của  bà đã dọn. Ngày mai ta lại được bà mời dự tiệc với vua nữa” (Exote6  5:9-12).
3. Danh  từ:ZOE: sự sống đời đời, super natural life beloging to God.
Từ ngữ Zoe xuất hiện 133 lần trong Kinh  Tân ước, riêng phúc âm Giăng chép đến 34 lần. Phúc âm Giăng là phúc âm về  zoe.
- Math.  7:14, “song ngỏ hẹp và đường chật dẫn đến sự sống”.
- Mác  10:17, “tôi phải làm gì để thừa kế zoe”.
- Giăng  1:4, “Trong Ngài (Christ) có zoe”.
-Sứ .  5:20, “đứng tại đền thờ giảng cho dân chúng lời zoe nầy”.
- Rô ma  8:2, “luật Linh của zoe trong Christ Jesus”.
- Eph.  4:18, “lòng họ tối tăm, xa cách zoe Đức Chúa Tròi”.
- Gia cơ  1:12, “lãnh mão miện của zoe”.
- Khải  2:7, “kẻ đắc thắng, Ta sẽ cho ăn trái cây zoe”.
& Động  từ zao
-          Luca 10:28, “hãy làm điều đó thì sẽ  sống”.
-          Giăng 5:25, “kẻ chết nghe tiếng Con Đức Chúa Trời,  và kẻ nghe ấy sẽ zao”.
-          Ro ma 1:17, “ người công nghĩa sẽ  zao bởi đức tin”.
&Động  tù Zoogoneo: give life to ,  to make alive
-          1 Tim. “Đức Chúa Trời đấng khiến muôn vật sống động  (zoogoneo).
& Động  từ Zoopoieo: make alive, Give life to: ban sự sống , làm sống sộng
-Giăng  5:21, “Cha làm cho sống động”.
- 1 Co  15:22, “trong Đấng Christ mọi người đều sẽ được sống”.
- 1 Cor  15:36, “nếu không chế thì không sống động được”.
- 1 Cor.  45, “A đam sau hết nên Linh ban zoe”.
- 2Cor.  3:6, “Linh làm cho sống”.
- 1 Phiero  3:18, “Ngài (Christ) ...được sống động trong linh”.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ MATHIO- 2
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ  MATHIO- 2
I MỚI: New
“ Math . 9:17 “ cũng không ai  đổ rượu mới (neos) vào bầu da cũ, ….nhưng ai nấy đều đổ rượu mới (neos) và bầu  da mới (kainos). Câu kinh thánh trên dùng hai từ ngữ Hi lạp khác nhau mà tiếng  Việt đều dịch là “mới”.
A.Neos :tính từ: mới, còn trẻ,  mới có, mới theo thời gian.: 
    I Cor. 5:7, “anh em trở nên đống  mới”.
    Colose 3:10, “mặc lấy người mới”.
    Heb. 12:24, “Đấng Trung Bảo giao ước mới”  (neos)
    Tít 2:4 , “các thiếu phụ (the neos women)  các phụ nữ còn mới, trẻ”.
B.Neotes:   danh từ: Youth , tuổi trẻ
    Mac 10:20, “Tôi đã giữ từ thuở nhỏ”.
    Sứ 26:4, “đời tôi từ lúc trẻ”.
    I Tim. 4:12, “chớ để ai khinh dể tuổi trẻ  của con”.
C. Kainos—Tính từ: mới về mặt  tính chất, vật mới có, mới trong nội dung.
   Math. 13:52, “vật mới và cũ trong kho  ra…”
   Giăng 13:34, “một điều răn mới”
   Heb. 8: 8, 9:15, “giao ước mới”  (kainos).
   Eph. 4:24, “mặc lấy người mới”.
   Khải 2:17, “tên mới”.
   Khải 21:2, “Gierusalem mới”.
   Sách Khải thị dùng chữ “kainos” nầy chừng 9  lần. Giăng không có chép chữ neos trong Khải thị.
D. Mới: tính từ: prosphatos:  new : chỉ có một lần trong cả Tân ước
  Heb. 10:20, “ đường mới và sống..”
E. Mới đây: Trạng từ;  prosphatos
   Sứ đồ 18:2, “mới cùng vợ… đến…”
F. Đổi Mới: Động từ:  anakainizo; renew, restore =làm mới lại lần nữa. Ana là again, lần nữa; kainizo;  làm mới lại về mặt bản chất.
  Heb. 6:6, “không thể khiến họ đổi  mới.”.
G. Đổi mới: động từ:  anakainoo
   II Cor. 4;16,” người bề trong…càng đổi  mới”.
   Colose 3:10, the one (người) đang đổi ra  mới
H. Sự đổi mới: Danh từ:  anakainosis ( chỉ hai lần).
   Lama 12:2, “sự đổi mới tâm trí”.
   Tít 3:5, “sự đổi mới của Thánh Linh”.
 Tóm lại: Kinh Tân ước bày tỏ người mới kainos  và người mới neos; giao ước mới kainos và giao ước mới neos. Rượu mới ( neos)  phải đổ vào bầu da mới ( kainos) là nếp sống Hội thánh.
II Kỳ Phục Hưng: danh từ:  paliggenesia. Palin: again ( lần nữa), generation: tạo ra.
Từ ngữ nầy chỉ xuất hiện hai  lần trong Tân ước, có nghĩa sự tái tạo và sự tân sinh
1/ Sự tái tạo: Sự phục hồi,  phục hưng: regeneration
   Math. 19:28, “đến kỳ phục hưng,  là khi Con Người ngự trên ngai…”
2/. Sự tân sinh: the rebirth  
Tít 3:5, “nhờ sự tắm rửa của sự  tái sinh..”
III MÔN ĐỒ HOÁ Matheteuo: to  become a disciple, to disciple; trở nên môn đồ
1. Động từ: matheteuo
   Math. 13:52, “mọi văn sĩ đã trở nên môn đồ  nước trời”.
   Math. 27:57, “một người giàu…tên là  Giosep…cũng chính là môn đồ của Jesus”.(nguyên   văn: chính ông cũng đã được môn đồ hoá đối với Jesus)
   Math. 28:19, “đang khi ra đi, hãy môn đồ hoá  các dân tộc”. Các bản Kinh thánh dịch sai câu nầy rất nhiều. Bản Phan khôi dịch  là” hãy đi dạy dỗ muôn dân…”là rất sai trật.
   Sứ 14:21, “hai người làm cho nhiều người trở  nên môn đồ ….”
Phẩm chất môn đồ tốt hơn và cần  yếu hơn tính chất tín đồ.
2. Danh từ: mathetes= a  learner, a pupil, a disciple= môn đồ, môn đệ, học trò.
   Math. 10:24, “Jesus phán cùng các môn đồ…  nếu ai…”
   Mác 2;18, “các môn đồ Thầy không kiêng  ăn…”
   Lu ca 6:40, “môn đồ không hơn Thầy…”
   Giăng 1:37, “hai môn đồ…theo Jesus.”
   Sứ đồ 6:1 “số lượng môn đồ càng thêm  lên…”
3. Nữ môn đồ: mathetria: xuất  hiện một lần duy nhất
    Sứ 9:36 , “có một nữ môn đồ tên là  Tabitha…”
 Anh em ơi, đừng chỉ tin Chúa suông, hãy học  tập lời Chúa, hãy chịu huấn luyện để trở nên môn đồ của Chúa. Sách Lu Ca rất  thường dùng chữ : “môn đồ”. Luca dùng chữ “môn đồ”  thay cho chữ “sứ đồ”. Anh em là môn đồ Chúa  yêu chăng?
IV. HADES VÀ GEHENNA
1.Âm phủ: hades. Tiếng Anh là  hades. Heboro là sheol, the underworld, chỗ của những kẻ chết ở.
Lu 16:23, “nơi âm phủ, người  chịu khốn khổ…”
Khải 20:13, “ở đây âm phủ được  nhân hoá, khi nó “ giao lại các kẻ chết trong nó”.
2. Địa ngục: Gehenna. Theo  nghĩa đen đây là một chỗ ở phía nam Giêrusalem, chỗ hành hình phạm nhân, có lửa,  giòi bọ lúc nhúc. Chỗ đó được gọi là trũng Hinnom, Gehenna, hay địa ngục.
Mat. 5:22, “ai nhiếc anh em  mình là đồ ngu, khó tránh khỏi lửa địa ngục…”
Mác 9:45, “đủ hai chơn mà bị  quăng vào địa ngục”.
Gia cơ 3:6, “lưỡi … đã chịu lửa  địa ngục nung đốt”.
     Âm phủ ở trong lòng trái đất (Math.  12:40). Luca 16:19-31 nói âm phủ có ba khu vực—khu vực âm phủ  là nơi các bị cáo vô tín được tạm giam chờ ra  ngai lớn và trắng sau thiên hi niên. Khu chính giữa là vực sâu, nơi các quỉ ở.-  Khu vực Lạc viên (Paradis), hay lòng Apraham, là nơi của thánh đồ kể từ thời  Adam nghỉ ngơi.
    Theo Khai 20:11-15, sau 1000 năm bình an,  toàn thể bị cáo vô tín sẽ được đưa ra xét xử tại ngai lớn (toà án thượng thẩm) .  Họ sẽ lãnh án phạt khổ sai chung thân đời đời trong  Gehenna, tức là hồ lửa. Sau đó hades là ngục  tạm giam dân vô tín sẽ được ném vào hồ lửa.
V. NỮ ĐỒNG TRINH:  Parthenos.
Math. 1:23, kìa gái đồng trinh  (parthenos) thọ thai, sinh một trai (Son)…
1.         Almah =danh từ :concealment ( ở riêng  kín đáo), unmarried female, người nữ chưa kết hôn.
Sáng 24:46, “ người gái trẻ (  almah) nào sẽ ra xách nước ….”
Xuất 2:8, “người gái trẻ  (almah) đó đi kêu mẹ đứa trẻ ….”
Thi 68:25, “ở giữa có những gái  trẻ đánh trống cơm…”
Nhã 1;3, “các gái đồng trinh  (almah) yêu mến chàng…”
Esai 7:14, một gái đồng trinh  (almah) sẽ chịu thai sanh một con trai…Emmanuen..
   Almah có nghĩa là người chưa kết hôn, còn ở  riêng, là người trưởng thành có thể kết hôn. Miriam là người như vậy. Hình ảnh  Miriam giải nghĩa cho Mari ở Esai 7:14 và Mathio 1:23. Chữ almah nầy xuất hiện 7  lần trong cựu ước.
2.         Bethulah chép 60 lần trong Cựu ước, có  nghĩa là sự biệt riêng, sự đồng trinh, gái   đồng trinh.
Sáng 24:16, “người gái trẻ đó  thật đẹp, còn đồng trinh (bethulah)…”
Xuất 22:17, “nộp tiền bằng số  tiền sính của người gái đồng trinh”.
Thi 45:14, “các nữ đồng  trinh…được đưa đến Ngài”.
3.         Bethulim: danh từ số nhiều, có nghĩa sự  đồng trinh.
Cựu ước chép 10 lần chữ Heboro  nầy.
Lê. 21:13, “cưới gái đồng trinh  làm vợ…”
Phục. 22;15, “cha mẹ gái đó  …bày ra những dấu hiệu đồng trinh”.
4.         Parthenos. Danh từ Hi lạp nầy chép 14  lần trong Tân ước. Virgin là gái đồng trinh.
Math. 1:23, “gái đồng trinh sẽ  thọ thai…”
Math. 25:1,7,11,  “mười gái đồng trinh cầm đèn…thức dậy…”
            Lu. 1:27, “gái đồng trinh tên là  Mari…”.
            Sứ. 21:19, “có bốn gái đồng  trinh…”.
            I Cor. 7:25,28,34,36,37; về kẻ đồng  trinh…
            II Cor. 11:2, “một  nữ đồng trinh trinh khiết…”.
            Khải 14:4, “Những kẻ ấy còn đồng  trinh…”.
5.         Parthenia: tình trạng ở riêng, tình  trạng đồng trinh. Chữ nầy xuất hiện một lần trong Tân ước.
Lu. 2:36, “An-ne, từ lúc còn  đồng trinh….”.
           Tóm lại Cựu ước dùng ba từ ngữ khác  nhau để diễn tả về “gái đồng trinh”.Tân ước chỉ dùng hai chữ. Sáng thế ký 24:16  là câu đầu tiên nói về “ sự đồng trinh” trong cả kinh thánh. Bản khôi phục dịch,  “người con gái diện mạo rất xinh đẹp, một gái đồng trinh ( bethulah), không  người nam nào đã biết ( ăn ở) nàng.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MATTHEW-1
GIẢI  THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MATTHEW-1
- Bửu Vật Và Kho Tàng:
12:35 , “  người thiện ( tốt) do chứa thiện mà phát ra điều thiện, kẻ ác do chứa ác phát ra  điều ác”.
13:52, “  mọi văn sĩ đã trở nên môn đồ của nước trời, ví như người chủ nhà kia đem vật mới  và cũ trong “ nhà kho” mình ra”
   Theo  nguyên văn thì hai chữ “chứa” và chữ “kho” ở trên đều nên dịch là “bửu vật’ hay  “kho tàng” là danh từ. Tiếng Hi lạp là Thesauros , tiếng Anh là  the treasure.
    Phaolo  dùng từ ngữ nầy của Chúa ở II Cor. 4:7 “chúng tôi đựng ( đang có) của báu nầy (  thesauros) trong khí mạnh ( bình) bằng đất”.Của báu đây là Christ nội cư, và  thành hình trong ông, nguồn gốc chức vụ cung ứng lời của ông.
    Mathio  12 nói đến hai loại của báu; của báu tốt lành và của báu gian ác. Sau 40 tuổi,  mọi người đều có của báu thiện hoặc ác nầy trong mình. Đó là sự tích luỹ, thành  hình, đóng khối những gì  anh ta góp nhặt được qua cuộc sống 40 năm trưởng tiến  của mình. 
- Mua Chuộc Và Cứu Chuộc:
   *13: 44  “ nước trời ví như của báu giấu trong ruộng, mà có người tìm được thì yểm đi,  vui mừng mà đi bán hết của mình rồi mua ruộng đó”
   * 13:45  “ nước trời lại ví như người lái buôn kiếm các châu ngọc tốt đẹp, khi tìm được  một ngọc châu rất quí giá, thì đi bán hết của mình mà mua nó”.
    Động  từ “mua “ chép hai lần trên đây là agorazo. Trong chữ nầy có chữ agora là  chợ.
    Của  báu giấu trong ruộng là vương quốc, là nước trời giấu trong trái đất mà trái đất  do Đức Chúa Trời sáng tạo cho vương quốc Ngài biểu lộ trên đó. Người bán mọi sự  để mua, để cứu chuộc trái đất thọ tạo và hư mất nầy là Chúa Jesus. Người lái  buôn trong câu 45 cũng là Chúa Jesus. Ngài mua ruộng là mua trái đất. Ngài mua  ngọc châu là mua hội thánh.
    Mác  7:4 “ khi ở chợ (agora) về”.
    Mathio  14:15 “ để họ vào làng mua (agorazo) thức ăn”.
    Mathio  25:9-10 “các chị đến người bán mà mua (agorazo) dầu”.
    Do ngữ  căn agora ta có động từ agorazo. Từ liệu nầy có nghĩa là mua, mua chuộc, đi chợ  mua sắm.
     a/.  Chúa đã mua chuộc cả trái đất và nhân loại trên đất. Dù còn vô số người vô tín  trên đất, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời và Satan, Chúa đã mua chuộc họ rồi. Họ  cần được cứu chuộc, cần tin Chúa, mới trở thành con cái Đức Chúa Trời. Kẻ bội  đạo đã “chối Chúa đã mua chuộc mình” (II Phiero 2:1).
     b/.   Chúa mua chuộc tín đồ:
      I Cor. 6:20 “ vì anh em đã được mua bằng  giá cao rồi”
      I  Cor. 7:23 “anh em đã được mua bằng giá cao..”
      Khải  5:9: “ Ngài đã chịu giết, lấy huyết mình mà mua chuộc họ cho Đức Chúa  Trời”.
      c/.Động từ exagorazo . Agorazo có thêm tiếp đầu ngữ ex (ek: out of) trở nên động   từ exagorazo. Từ nầy có nghĩa : mua đem ra khỏi chợ rồi phóng thích. Phaolo  nhấn  mạnh động từ “mua” nầy đến 4 lần như sau:
            -- Galati 
            -- Galati 
            -- Epheso 5:16,  “Hãy mua chuộc thì giờ”.
            -- Colose 4:5 “ hãy  mua chuộc thì giờ”.
     d/.  Cứu Chuộc Tín Đồ:
    Người  tín đồ đã được Chúa mua chuôc chung với trái đất. Sách Mathio khải thị họ 
    cũng  cần được cứu chuộc. Mathio dùng động từ apoluo ở Mathio 18:27 và danh từ 
    lutron  ở 20:28.
·         Động từ apoluo. Chữ nầy gồm có apo: out of; luo : to release: có  nghĩa giải phóng ra khỏi, thả cho tự do. Mathio 18:27: “Chủ động lòng thương xót  thả người ra”. Luca 6:37: “chớ xét đoán ai, hãy tha thứ” ( hãy phóng thích). Nên  được cứu chuộc là được xá miển, được tha nợ, được thả tự do, là to release  out.
·         Danh từ Apolutrosis: sự cứu chuộc ra khỏi, sự trả giá để giải  phóng.
Phaolo  hiểu sâu về sự cứu chuộc, nên ông viết: La mã 3:24: “Họ được xưng nghĩa…bởi sự  cứu chuộc trong Christ Jesus”.Epheso 1:7: “ trong Con ấy chúng ta được sự cứu  chuộc bởi huyết Ngài”.
·         Danh từ lutron: giá cứu chuộc.
                               Mathio 20:28 :”Con Người đến… phó mạng sống mình làm giá chuộc 
                               nhiều người”.
                               Mác 10:45, “Con Người phó mạng sống làm giá chuộc nhiều người”.
·         Động từ lutroo: 
Luca 24:21  : “chúng tôi đã hi vọng chính Ngài sẽ cứu chuộc (giải phóng) dân Israel 
I Phiero  1:18: “chẳng bởi vật hay hư nát như bạc hoặc vàng mà anh em được chuộc cứu khỏi  cách ăn ở hư không …”
                         Anh em phải nắm vững ý nghĩa của hai từ ngữ “mua chuộc” và “cứu  
                         chuộc” mà Chúa và Phaolo đã dùng.
- Ma Quỉ, Satan Và Các Quỉ:
* Ma  Quỉ:
Thánh đồ  phải phân biệt Ma Quỉ và các quỉ, cũng như phải hiểu tên “Satan” nghĩa là gì. Ma  Quỉ, từ ngữ viết hoa là Diabolos. Chữ Diabolos xuất hiện lần đầu ở Math.4:1  “Jesus đi đến đồng vắng để chịu Ma Quỉ cám dỗ”. Kinh Tân ước chép khoảng 35 lần  chữ Ma Quỉ, gần tương đương với 35 lần chữ “Satan” mà Tân Ước chép.. Câu nổi  tiếng là Khải 12:9 “Con rồng lớn… là con rắn xưa, gọi là Ma Quỉ và Satan”.  Diabolos có nghĩa đen là: kẻ tố cáo, kẻ vu khống, kẻ phỉ báng.
   Khi gần  qua đời Phaolo có dùng chữ diabolos như một tính từ ( adjective) để miêu tả tính  cách các thánh đồ ưa gièm pha, phỉ báng, vu khống người khác. Đó là cách nói  năng của Ma Quỉ. Hắn nói xấu Đức Chúa Trời với Eva và nói xấu Gióp với Đức Chúa  Trời.
I Timothe  3:11, “đàn bà chớ nói gièm”
II Timothe  3:2,3 , “người ta ( thánh đồ)  hay nói gièm..”
Tít 2:3“  đàn bà… phải đừng nói gièm”.
 # Đặc biệt Giu đa Ichcariot là Diabolos, là  hiện thân của Satan. Giăng 6:70 chép,“ Ta đã chọn các ngươi…một trong các ngươi  là Ma Quỉ (Diabolos).”
*Satan: Nghĩa đen là :  kẻ thù, kẻ ghen ghét. Hilap : Satanas, The adversary.
Mathio  4:10, “ớ Satan hãy lui đi”
Mathio  12:26, “ nếu Satan đuổi Satan…”
La mã  16:20, “Đức Chúa Trời của sự bình an…chà đạp Satan…”
*Các  Quỉ: 
·         Danh từ:  Daimonion: demon, Evil spirit. Đây là các quỉ nhỏ, linh  các sinh vật sống trước thời Ađam. 
Mác 1:34 ,  “Ngài ….đuổi nhiều quỉ”.
Khải  16:14, “linh các quỉ.. đến cùng các vua”.
·         Danh Từ: daimon: demon: các quỉ.
Math.  8:31, “các quỉ xin Ngài cho chúng nhập vào bầy heo”.
Khải 18:2,  “ Babylon 
·         Động từ: daimonizomai: bị quỉ chiếm hữu, bị quỉ ám.
Mathio  15:22, “ con gái tôi bị quỉ ám”.
·         Tính từ: daimoniodes: demonic; thuộc quỉ.
Gia cơ  3:15, “nó thuộc đất, thuộc hồn, thuộc quỉ”.
            *  Các ác  linh: pneuma là linh. Chúa chúng ta là Thánh Linh, các quỉ là ác linh, uế  
linh:
Mác 1:23,  “có người bị uế linh ám”.
Luca  11:24, “ uế linh ra khỏi…đem về 7 linh”..
Sứ đồ 5:16  , “những kẻ bị uế linh khuấy hại….”
- Thờ Lạy, Phụng Sự, Cung Phụng Và Hầu Việc:
    Mathio  2:11, “ Thấy Con trẻ …thì sấp mình xuống thờ lạy Ngài”.
Mathio  4:10-11, “ngươi hãy thờ lạy Chúa là Đức Chúa Trời ngươi và phụng sự một mình  Ngài mà thôi…Ma Quỉ bèn lìa khỏi Ngài, các thiên sứ đến cung phụng Ngài.
Mathio  6:24, “ các ngươi không thể hầu việc ( làm mọi) cả Đức Chúa Trời lẫn tiền tài  (Ma môn) nữa”.
   Đa số  thánh đồ không phân biệt và hiểu thấu ý nghĩa 4 từ ngữ nầy trong Mathio.
a/.Thờ  Lạy: proskuneo= phủ phục, sấp mình. To fall down, worship, prostrate  oneself  before.
    Mathio  trình bày Chúa Jesus là Cứu Chúa-Vua. Công dân vương quốc thờ lạy Vua là điều  hợp lý;
Math.  2:11, “họ …thấy Con Trẻ…thì sấp mình xuống thờ lạy Ngài”.
Math.  14:23, “các người trong thuyền bèn thờ lạy Ngài…”
Math.  20:20, “Mẹ.. và các con mình …lạy Ngài”.
Math.28:17, “khi thấy Ngài thì  họ thờ lạy Ngài”.
   Satan  cám dỗ Chúa Jesus thờ lạy hắn. Math. 4:10. Trong nếp sống riêng tư, chúng ta  cũng nên thờ lạy Chúa. Giăng 4:23-24, “ những người thờ lạy chân thật sẽ thờ lạy  trong linh và trong thực tại..Cha tìm kiếm những kẻ thờ lạy Ngài như vậy…”
b/.  Phụng sự: latreuo: có thể dịch là “phụng thờ”. To serve in  religious service. Chữ nầy xuất hiện lần đầu ở Math. 4:10b, “ ngươi hãy thờ lạy  (proskuneo) Chúa là Đức Chúa Trời ngươi và chỉ phụng sự (latreuo) một mình Ngài  mà thôi”.
·         Động từ latreuo có nghĩa thi hành các phận sự tôn giáo. Phụng sự  hàm ý để vật gì vào đĩa và đem dâng lên. Đó là phụng sự, tạm dùng to whorship .  Tôi chưa tìm được tiếng Anh tương đương cho từ ngữ nầy.
Lu. 1:74 :  “phụng sự Ngài cách không sợ hãi”
Sứ. 26:7:  “chúng tôi … ân cần phụng sự ĐứcChúa Trời”.
Khải 7:15:  “ Ngày đêm phụng sự Ngài trong đền thờ Ngài”.
·         Danh từ Latreia; Phụng vụ tôn giáo: religious service
La 9:4:  “lễ nghi (phụng vụ) thuôc về họ” (Israel 
La 12:1:  “phụng vụ thuộc linh của anh em”.
Heb. 9:1:  “Có điều lệ về phụng vụ”.
c/   Cung Phụng: diakoneo : cung phụng, hầu bàn. Tiếng Anh là: to wait  on someone  at the table; to minister, to serve. Câu đầu tiên là Mathio 4:11, “  các thiên sứ đến     cung phụng (diakoneo) Ngài (Jesus)”.
     &  Động từ: Cung phụng; diakoneo:
       Math. 20:28, “để được người ta cung phụng..mà cung phụng người ta”
      Mác  10:45, “để được người ta cung phụng, mà cung phụng người ta…”
      Sứ  19:22 : “hai trong những kẻ cung phụng mình” (Phaolo).
      II  Tim. 1:18, tại Epheso người cung phụng ta…
&   Danh từ: Diakonia: Chức vụ, sự cung cung phụng—Ministry,  ministration.
     Sứ  6:4 , “cầu nguyện và chức vụ Lời”.
     II  Cor. 11:8, “làm lương hướng cho sự cung phụng anh em”.
      Epheso 4:12 “trang bị cho công tác của chức vụ”.
     Heb  1:14 , “sự cung phụng những kẻ thừa hưởng sự cứu rỗi”.
     Khải  2:19, “chức vụ và sự nhẫn nại ngươi”.
&  Danh Từ: Diakonios chấp sự, chức sự, người cung phụng, người hầu bàn,  người
    cung  ứng, anh nuôi, chị nuôi. Tiếng Anh: the minister, ngụ ý người hầu bàn tiệc vật  chất và người cung cấp Lời Chúa. Ngày nay Hội thánh gọi cả hai là “chấp  sự”.
    Math.  20:26 : “làm chấp sự các ngươi”.
    Mác  9:35, “làm đầu phải làm chấp sự mọi người”
    II Tim  4:6 , “con là chấp sự tốt của Christ Jesus”.
d/.  Phục vụ, Hầu việc, Làm tôi mọi; làm nô lệ: douleue; to serve as  slave.
             # Danh từ:  Ách nô lệ: doulea: slavery.
                La 8:15, “chẳng  nhận linh của ách nô lệ..”
                Gal. 4:24,  “sanh con để làm tôi mọi..”
                Gal.5:1, “chớ  để ách tôi mọi tròng lại nữa…”
                Heb. 2:15,  khuất phục ách tôi mọi trọn đời.
              # Danh từ:  doule- nữ tì, con đòi: bondmaid, female slave.
                  Lu. 1:38,  “Mari thưa, đây là con đòi Chúa…”
                   Lu. 1:48,  “Ngài đã đoái phận thấp hèn của con đòi Ngài”.
                   Sứ. 2:18,  “ta đổ Linh ta trên .. tớ gái..”.
                # Danh  Từ: Doulos, nô lệ nam, slave, male slave. Tôi đòi, nô lệ. không nên dịch  
                   chữ nầy là  “đầy tớ”.
                   Lu.7:2, “đứa  nô lệ yêu quí của đội trưởng”.
                   La 1:1,  “Phaolo, nô lệ của Jesus Christ…”
                   Lu. 2:19,  cho nô lệ Chúa qua đời bình an.
                   Gia cơ 1:1,  Gia cơ nô lệ của Đức Chúa Trời và Jesus Christ…
                 # Động  từ: douloo : enslave; bắt ai làm nô lệ, nô dịch người ta.
                   Sứ. 7:6  “người ta bắt chúng làm tôi mọi…”
                   II Phiero  2:19, “họ bị làm tôi mọi sự hư nát…”
                   Tít 2:3,  “làm tôi mọi cho rượu.”
                 #Động từ:  doulagogeo; xuất hiện một lần duy nhất trong kinh Tân ước. Có nghĩa 
                     bắt phục vào ách nô lệ.
                    I Cor.  9:27, “khắc khổ thân thể, bắt phục nó…”
                  # Động Từ  douleuo: làm nô lệ,  làm mọi, hầu việc, phục vụ, phục dịch…
                     Math.  6:24, “không thể làm mọi cả Đức Chúa Trời lẫn tiền tài (ma môn)…”
                     Giăng  8:33, “chúng tôi chưa làm mọi ai…”
                     La 6:6,  “không còn làm tôi mọi cho tội lỗi.”.
                     La 7:25, “  xác thịt làm mọi luật tội lỗi…”
                     I Tes.  1:9, “làm mọi Đức Chúa Trời hằng sống và chân thật”.
                     Mong anh  em phân biệt rõ 4 tữ ngữ nầy: thờ lạy, phụng sự, cung phụng, và phục 
                      vụ.  Amen.
Minh Khải
Minh Khải
 
  