Thứ Bảy, 23 tháng 7, 2011

TỪ NGỮ THÁNH KINH—MATHIO 8

I.SÁNG TẠO: Động Từ: Ktízo: To create

Mathio 19:4, “từ ban đầu Đấng sáng tạo (The creating One) đã làm nên ( work) người nam và người nữ”.
Danh động từ The Creating One xuất phát từ động từ Ktízo: to create: sáng tạo. Đây là một từ ngữ hạt giống quan trọng trong cả Kinh thánh.

A.KTÍSTES: Danh từ: Đấng Tạo Hóa: The Creator: dùng một lần trong cả Tân ước.
- 1 Phi.4:19, ‘người chịu khổ theo ý muốn của Đức Chúa Trời...phó thác hồn mình cho Đấng Tạo hóa thành tín”.

B.Ktísis: danh từ: The creation: cõi, (sự ) sáng tạo.
1. The act of the creation: tác vụ sáng tạo:
- Rô 1:20, “người ta đã nhận thức rõ ràng khi quan sát các tạo vật của Ngài”

2. The thing is created, the creature: tạo vật:
- Mác 13:19, “ từ ban đầu Đức Chúa Trời sáng tạo muôn vật cho đến nay”.
- Rô. 1:25, “họ thờ phượng và phục vụ tạo vật thay vì Đấng Sáng tạo”.
- Rô 8:19-22, “ muôn vật...trông mong...muôn vật...lệ thuộc sự hư không...muôn vật sẽ được giải phóng...tất cả muôn vật đều than thở và quặn thắt....”
- Rô 8:39, “vật thọ tạo nào cũng không thể phân rẽ chúng ta khỏi tình yêu thương của Đức Chúa Trời”.
- 2 Cor. 5:17, “ai ở trong Christ, người ấy là tạo vật mới”.
- Gal. 6:15, “điều quan trọng không phải là cắt bì...mà là trở nên tạo vật mới”.
- Col. 1:15, “Ngài là ...Đấng sinh ra trước mọi loài thọ tạo”.
- Col. 1:23, “Tin lành được giảng cho mọi tạo vật dưới trời”.
- Heb. 4:13, “chẳng có loài thọ tạo nào che giấu được trước mặt Chúa”.

3. The institution: cơ cấu:
- 1Phi. 2:13, “hãy thuận phục mọi chế độ ( cơ cấu- tạo vật) của loài người”.

C. KTÍZO: Động từ: to create: sáng tạo:
- Mác 13:19, “lúc Đức Chúa Trời sáng tạo vũ trụ cho đến bây giờ...”
- 1 Cor. 11:9, “ người nam cũng không được sáng tạo vì người nữ”.
- Eph. 2:10, “chúng ta là kiệt tác của tay Ngài, được sáng tạo trong Christ Jesus”
- Eph. 2:15, “Ngài ...đem cả hai mà sáng tạo nên một người mới trong chính Ngài”.
- Eph. 4:24, “mặc lấy người mới, là người đã được sáng tạo y theo Đức Chúa Trời”.
- 1 Tim. 4:3, “biểu kiêng cử các thức ăn mà Đức Chúa Trời đã sáng tạo...”.
- Khải. 10:6, “Đấng hằng sống đời đời, là Đấng đã sáng tạo trời và các vật trên trời....”.

D. KTÍSMA: The Creature of God: vật thọ tạo:
- 1 Tim 4:4, “vì mọi tạo vật Đức Chúa Trời sáng tạo đều tốt đẹp cả...”.
- Gia. 1;18, “ chúng ta làm như một thứ trái đầu mùa trong các vật thọ tạo của Ngài”.
- Khải 5:13, “tôi nghe mọi vật thọ tạo trên trời, dưới đất, bên dưới đất, trên biển...cùng mọi vật trong vũ trụ đều nói rằng:...”.
- Khải 8:9, “một phần ba sanh vật trong biển đều chết...”

E. CỰU ƯỚC: BARA: To Create: Sáng tạo
- Sáng. 1:1, “Ban đầu Đức Chúa Trời đã sáng tạo (bara) các từng trời và địa cầu”.
Động từ “bara” có nghĩa là sáng tạo, to create, được dùng cách hạn chế trong cả kinh Cựu ước là 54 lần. Sáng thế ký chỉ sử dùng từ ngữ nầy 9 lần và Esai dùng nó 18 lần. Thí dụ:
- Sáng 1:1, “ Đức Chúa Trời sáng tạo các từng trời và trái đất...”.
- Sáng 1:21, “Đức Chúa Trời sáng tạo các loài cá khổng lồ”.
- Sáng 1:27, “Đức Chúa Trời sáng tạo loài người theo hình ảnh Ngài, Ngài sáng tạo loài người theo hình ảnh Đức Chúa Trời, Ngài sáng tạo người nam và người nữ”.
- Sáng. 2:3, “trời đất và muôn vật đã được sáng tạo xong”.
- Sáng. 5:1, “Khi Đức Chúa Trời sáng tạo loài người, Ngài tạo nên loài người giống như Đức Chúa Trời”.
- Sáng. 6:7, “Ta sẽ xóa sạch khỏi mặt đất loài người mà Ta đã sáng tạo...”.
- Esai 40:26, “hãy ngước mắt lên cao mà xem,: Ai đã sáng tạo những vật nầy...”
- Esai 65:17, “Ta sẽ sáng tạo trời mới, đất mới...”.

Sáng tạo là quyền năng độc chiếm của Đức Chúa Trời, Đấng Tạo Hóa. Chỉ Đức Chúa Trời có khả năng sáng tạo, là dựng nên muôn vật từ không không. Rô-ma 4:17 chép Đức Chúa Trời, “gọi những sự không có như đã có” (gọi những sự không thực hữu thành thực hữu”. Loài người lộng ngôn khi tôn tặng ai đó có óc sáng tạo chi đó. Đức Chúa Trời sáng tạo ( to create) cây cối, người thợ mộc chỉ có thể chế tác (to make) các vật dụng như bàn ghế từ cây gỗ mà Ngài đã sáng tạo. Loài người tuyệt đối không thể sáng tạo ra một điều gì cả.

II.XÂY DỰNG:
- Mathio 16:18, “Ta (Jesus) sẽ xây dựng (oilodoméo) Hội thánh Ta trên Vầng đá nầy....”
Đây là một động từ quan trọng có liên hệ sự xây dựng hội thánh, nhà của Đức Chúa Trời hằng sống.
A.OIKODOMÉO: động từ: Xây dựng:
1. To Build, To Erect
- Math. 7:24, “như một người khôn ngoan xây dựng nhà mình trên vầng đá”.
- Math. 23:29, “các ngươi xây mộ của các nhà tiên tri”.
- Mác 12:1, “ người kia trồng một vườn nho, xây dựng một tháp canh...”.
- Lu. 6:48, “như một người kia xây dựng nhà, đào xuống thật sâu...”.
- Lu. 12:18, “ta sẽ phá những kho nầy và xây dựng những cái khác lớn hơn”.
- 1 Phi. 2:7, “Hòn đá mà thợ xây dựng nhà loại ra trở nên đá góc nhà...”.

2. To Build Up Again, To Restore: Xây dựng lại.
- Math. 27:40, “ngươi là người có thể phá đền thờ nầy và xây dựng lại trong ba ngày...”
- Rô-ma 15:20, “những nơi mà Danh Đấng Christ chưa được truyền đến, để khỏi xây trên nền người khác”.
- Gal. 2:18, “nếu tôi xây dựng lại những gì chính mình đã phá hủy...”.
- 1 Phi. 2:5, “hãy để Ngài sử dụng anh em như những hòn đá sống mà xây nên ngôi nhà thuộc linh...”

3. To Strengthen: Củng cố
- Sứ 9:31, “Hội thánh trong cả miền Giu-đê, Ga-li-lê, và Samari được hưởng sự bình an, được xây dựng...”.
- Sứ. 20:32, “ Tôi giao phó anh em cho....lời ân điển Ngài của Ngài, là lời có thể xây dựng...”.
- 1 Cor. 8:1, “sự hiểu biết sinh kiêu căng, còn tình thương yêu thì xây dựng”.
- 1 Tê. 5:11, “vậy anh em hãy khích lệ nhau và xây dựng nhau, như anh em vẫn làm”.

B. OIKODOMÉ: danh từ: kiến ốc:
1. The Building, The Edifice: Kiến ốc, Tòa nhà.
- Math. 24:1, “các môn đồ đến gần chỉ cho Ngài xem những công trình kiến trúc (kiến ốc) của đền thờ”.
- 1 Cor. 3:9, “anh em là đồng ruộng của Đức Chúa Trời, anh em là kiến ốc của Đức Chúa Trời”.
- 2 Cor.5:1, “nếu nhà tạm (kiến ốc) ở dưới đất của chúng ta bị phá hủy, thì chúng ta có nhà (kiến ốc) vĩnh cửu ở trên trời”.
- Eph.2:21, “trong Ngài cả ngôi nhà (kiến ốc) được kết hợp với nhau”.

2. The Building Up: Sự Xây Dựng, Sự Kiến tạo: khác nghĩa với cùng từ ngữ ở trên.
- 1 Cor. 14:3, “còn người nói tiên tri thì nói với con người để xây dựng”.
- 2 Cor. 12:14, “chúng tôi nói, chỉ nhằm xây dựng anh em”.
- 2 Cor. 13:10, “là thẩm quyền để xây dựng chứ không phải để phá đổ”.
- Rô-ma 15:2, “chúng ta nên làm vừa lòng người lân cận mình để ...xây dựng họ”.
- Eph.4:12, “để các thánh đồ được trang bị cho công tác chức vụ và xây dựng Thân Thể Christ”.
- Eph. 4:16, “Thân Thể được tăng trưởng và tự xây dựng trong tình thương yêu”.

C. OIKODOMOS: Danh từ: The Builder: Thợ Xây dựng
- Sứ 4:11, “Ngài là hòn đá các ông là những thợ xây nhà loại ra...”

D. ARCHITEKTON: The Master Buider: Thợ Xây Dựng Bậc Thầy:
- 1 Cor. 3:10, “Tôi (Phao-lô) đã đặt nền như một thợ lành nghề (thợ xây dựng bậc thầy).

E. TECHNITES:Danh Từ: The Artificer, The Craftsman, The Artisan, The Designer: Nhà Thiết Kế:
- Sứ 19:14, “đem lại nhiều lợi tức cho các thợ thủ công”.
- Sứ 19:38, “nếu Đê-mê-triu và các thợ thủ công của ông ta có muốn kiện ai...”.
- Heb. 11:10, “ông chò đợi một thành có nền móng do Đức Chúa Trời thiết kế và tạo lập”.
- Khải 18: 22, “nơi ngươi sẽ không tìm thấy một người thợ (̣craftsman) của bất cứ ngành nghề nào”.

F. ANOIKODOMÉO: (Ana (again) +oikodoméo): Động từ: To build again: xây dựng lại.
- Sứ 15:16, “ Ta (Jesus) sẽ trở lại, tái thiết nhà của Đa-vít đã sụp đổ, Ta sẽ trùng tu những nơi bị tàn phá.

G. EPOIKODOMÉO: (epi+oikodoméo): To Build Upon: Xây dựng ở trên:
- 1Cor. 3:10, “ Tôi (Phao-lô) đã đặt nền ...còn người khác thì xây lên trên...nhưng mỗi người phải thận trọng về cách mình xây trên nền ấy”.
- 1 Cor.3:14, “nếu công trình của ai xây trên nền được tồn tại...sẽ nhận được phần thưởng”.
- Eph. 2;20, “anh em được xây dựng trên nền của các sứ đồ và các nhà tiên tri...”.

H. CỰU ƯỚC: BANAH: To build: Xây dựng
Động từ Hê-bơ-rơ “bara”, dịch là to build, xây dựng, xuất hiện lần đầu tiên ở Sáng thế ký 2:22: “ Giê-hô-va Đức Chúa Trời dùng chiếc xương sườn đã lấy từ A-đam xây dựng (banah) một người nữ”. Từ ngữ nầy phải được dịch nhất quán là “xây dựng” (kiến tạo). Thí dụ Sáng thế ký 4:17 chép, “Ca-in xây dựng (banah) thành phố...” v.v...
Từ ngữ nầy được dùng 477 lần trong cả Cựu ước. Thánh đồ thường lầm lẫn 3 từ ngữ: (1) sáng tạo (bara, to create), với (2) kiến tạo, xây dựng (banah, to build) và (3) chế tạo (asah- to make).
Điều tai hại là thánh đồ còn dịch từ ngữ “to build” là “gây dựng” thay vì “xây dựng” (kiến tạo).
“Gây dựng” là the edification, to edify, là sửa sai, trau dồi, chấn hưng về mặt đạo đức. Chúa xây dựng Ê-va bằng xương sườn của A-đam, nên Chúa xây dựng Hội thánh Đức Chúa Trời, kiến tạo Thân Thể Christ bằng nguyên liệu là Christ, chứ Ngài không muốn chấn hưng suông Hội thánh về mặt luân lý, đào tạo tình thần, ở bề ngoài. Thánh đồ xây dựng ai, hay xây dựng hội thánh là cung cấp Christ khi xây dựng, chứ không xây dựng là sửa sai suông. Xin Chúa cho thánh đồ thấy rõ như vậy. Amen./
Minh Khải