Thứ Tư, 20 tháng 7, 2011

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MA-THI-Ơ - 1

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MA-THI-Ơ  - 1
Bửu Vật Và Kho Tàng:
12:35 , “người thiện ( tốt) do chứa thiện mà phát ra điều thiện, kẻ ác do chứa ác phát ra điều ác”.
13:52, “mọi văn sĩ đã trở nên môn đồ của nước trời, ví như người chủ nhà kia đem vật mới và cũ trong “nhà kho” mình ra

Theo nguyên văn thì hai chữ “chứa” và chữ “kho” ở trên đều nên dịch là “bửu vật’ hay “kho tàng” là danh từ. Tiếng Hi lạp là Thesauros , tiếng Anh là the treasure.
Phaolo dùng từ ngữ nầy của Chúa ở II Cor. 4:7 “chúng tôi đựng ( đang có) của báu nầy ( thesauros) trong khí mạnh (bình) bằng đất”.Của báu đây là Christ nội cư, và thành hình trong ông, nguồn gốc chức vụ cung ứng lời của ông.
Mathio 12 nói đến hai loại của báu; của báu tốt lành và của báu gian ác. Sau 40 tuổi, mọi người đều có của báu thiện hoặc ác nầy trong mình. Đó là sự tích luỹ, thành hình, đóng khối những gì anh ta góp nhặt được qua cuộc sống 40 năm trưởng tiến của mình.

Mua Và Cứu Chuộc:
*13: 44 “ nước trời ví như của báu giấu trong ruộng, mà có người tìm được thì yểm đi, vui mừng mà đi bán hết của mình rồi mua ruộng đó”
* 13:45 “ nước trời lại ví như người lái buôn kiếm các châu ngọc tốt đẹp, khi tìm được một ngọc châu rất quí giá, thì đi bán hết của mình mà mua nó”.

Động từ “mua “ chép hai lần trên đây là agorazo. Trong chữ nầy có chữ agora là chợ.
Của báu giấu trong ruộng là vương quốc, là nước trời giấu trong trái đất mà trái đất do Đức Chúa Trời sáng tạo cho vương quốc Ngài biểu lộ trên đó. Người bán mọi sự để mua, để cứu chuộc trái đất thọ tạo và hư mất nầy là Chúa Jesus. Người lái buôn trong câu 45 cũng là Chúa Jesus. Ngài mua ruộng là mua trái đất. Ngài mua ngọc châu là mua hội thánh.

Mác 7:4 “ khi ở chợ (agora) về”.
Mathio 14:15 “ để họ vào làng mua (agorazo) thức ăn”.
Mathio 25:9-10 “các chị đến người bán mà mua (agorazo) dầu”.
Do ngữ căn agora ta có động từ agorazo. Từ liệu nầy có nghĩa là mua, đi chợ mua sắm.


a/. Chúa đã mua cả trái đất và nhân loại trên đất. Dù còn vô số người vô tín trên đất, nhưng trước mặt Đức Chúa Trời và Satan, Chúa đã mua họ rồi. Họ cần được cứu chuộc, cần tin Chúa, mới trở thành con cái Đức Chúa Trời. Kẻ bội đạo đã “chối Chúa đã mua mình” (II Phiero 2:1).

b/. Chúa mua tín đồ:
I Cor. 6:20 “ vì anh em đã được mua bằng giá cao rồi”
I Cor. 7:23 “anh em đã được mua bằng giá cao..”
Khải 5:9: “ Ngài đã chịu giết, lấy huyết mình mà mua họ cho Đức Chúa Trời”.

c/. Động từ exagorazo . Agorazo có thêm tiếp đầu ngữ ex (ek: out of) trở nên động từ exagorazo. Từ nầy có nghĩa : mua đem ra khỏi chợ rồi phóng thích. Phaolo nhấn mạnh động từ “mua” nầy đến 4 lần như sau:
-- Galati 3:13 , “Christ đã mua chúng ta ra khỏi sự rũa sả của luật pháp”.
-- Galati 4:5, “Con Ngài, để mua ( đem ra khỏi) những kẻ ở dưới luật pháp”.
-- Epheso 5:16, “Hãy mua thì giờ”.
-- Colose 4:5 “ hãy mua thì giờ”.

d/. Cứu Chuộc Tín Đồ:
Người tín đồ đã được Chúa mua chung với trái đất. Sách Mathio khải thị họ
cũng cần được cứu chuộc. Mathio dùng động từ apoluo ở Mathio 18:27 và danh từ
lutron ở 20:28.
 

· Động từ apoluo. Chữ nầy gồm có apo: out of; luo : to release: có nghĩa giải phóng ra khỏi, thả cho tự do. Mathio 18:27: “Chủ động lòng thương xót thả người ra”. Luca 6:37: “chớ xét đoán ai, hãy tha thứ” ( hãy phóng thích). Nên được cứu chuộc là được xá miển, được tha nợ, được thả tự do, là to release out.
 

· Danh từ Apolutrosis: sự cứu chuộc ra khỏi, sự trả giá để giải phóng.
Phaolo hiểu sâu về sự cứu chuộc, nên ông viết: La mã 3:24: “Họ được xưng nghĩa…bởi sự cứu chuộc trong Christ Jesus”.Epheso 1:7: “ trong Con ấy chúng ta được sự cứu chuộc bởi huyết Ngài”.
 

· Danh từ lutron: giá cứu chuộc.
Mathio 20:28 :”Con Người đến… phó mạng sống mình làm giá chuộc
nhiều người”.
Mác 10:45, “Con Người phó mạng sống làm giá chuộc nhiều người”.
 

· Động từ lutroo:
Luca 24:21 : “chúng tôi đã hi vọng chính Ngài sẽ cứu chuộc (giải phóng) dân Israel”. Hai môn đồ nầy hiểu lầm sự cứu chuộc của Chúa là giải phóng họ khỏi sự đô hộ của đế quốc La Mã.
I Phiero 1:18: “chẳng bởi vật hay hư nát như bạc hoặc vàng mà anh em được chuộc cứu khỏi cách ăn ở hư không …”
Anh em phải nắm vững ý nghĩa của hai từ ngữ “mua ” và “cứu
chuộc” mà Chúa và Phaolo đã dùng.


Ma Quỉ, Satan Và Các Quỉ:

* Ma Quỉ:
Thánh đồ phải phân biệt Ma Quỉ và các quỉ, cũng như phải hiểu tên “Satan” nghĩa là gì. Ma Quỉ, từ ngữ viết hoa là Diabolos. Chữ Diabolos xuất hiện lần đầu ở Math.4:1 “Jesus đi đến đồng vắng để chịu Ma Quỉ cám dỗ”. Kinh Tân ước chép khoảng 35 lần chữ Ma Quỉ, gần tương đương với 35 lần chữ “Satan” mà Tân Ước chép.. Câu nổi tiếng là Khải 12:9 “Con rồng lớn… là con rắn xưa, gọi là Ma Quỉ và Satan”. Diabolos có nghĩa đen là: kẻ tố cáo, kẻ vu khống, kẻ phỉ báng.
Khi gần qua đời Phaolo có dùng chữ diabolos như một tính từ ( adjective) để miêu tả tính cách các thánh đồ ưa gièm pha, phỉ báng, vu khống người khác. Đó là cách nói năng của Ma Quỉ. Hắn nói xấu Đức Chúa Trời với Eva và nói xấu Gióp với Đức Chúa Trời.
 

I Timothe 3:11, “đàn bà chớ nói gièm”
II Timothe 3:2,3 , “người ta ( thánh đồ) hay nói gièm..”
Tít 2:3“ đàn bà… phải đừng nói gièm”.

# Đặc biệt Giu đa Ichcariot là Diabolos, là hiện thân của Satan. Giăng 6:70 chép,“ Ta đã chọn các ngươi…một trong các ngươi là Ma Quỉ (Diabolos).”


Satan:
Nghĩa đen là : kẻ thù, kẻ ghen ghét. Hilap : Satanas, The adversary.
Mathio 4:10, “ớ Satan hãy lui đi”
Mathio 12:26, “ nếu Satan đuổi Satan…”
La mã 16:20, “Đức Chúa Trời của sự bình an…chà đạp Satan…”

*Các Quỉ:
· Danh từ: Daimonion: demon, Evil spirit. Đây là các quỉ nhỏ, linh các sinh vật sống trước thời Ađam.
Mác 1:34 , “Ngài ….đuổi nhiều quỉ”.
Khải 16:14, “linh các quỉ.. đến cùng các vua”.
 

· Danh Từ: daimon: demon: các quỉ.
Math. 8:31, “các quỉ xin Ngài cho chúng nhập vào bầy heo”.
Khải 18:2, “ Babylon lớn, sào quyệt các uế linh”.
 

· Động từ: daimonizomai: bị quỉ chiếm hữu, bị quỉ ám.
Mathio 15:22, “ con gái tôi bị quỉ ám”.
 

· Tính từ: daimoniodes: demonic; thuộc quỉ.
Gia cơ 3:15, “nó thuộc đất, thuộc hồn, thuộc quỉ”.
 

* Các ác linh: pneuma là linh. Chúa chúng ta là Thánh Linh, các quỉ là ác linh, uế
linh:
Mác 1:23, “có người bị uế linh ám”.
Luca 11:24, “ uế linh ra khỏi…đem về 7 linh”..
Sứ đồ 5:16 , “những kẻ bị uế linh khuấy hại….”


Thờ Lạy, Phụng Sự, Cung Phụng Và Hầu Việc:

Mathio 2:11, “ Thấy Con trẻ …thì sấp mình xuống thờ lạy Ngài”.
Mathio 4:10-11, “ngươi hãy thờ lạy Chúa là Đức Chúa Trời ngươi và phụng sự một mình Ngài mà thôi…Ma Quỉ bèn lìa khỏi Ngài, các thiên sứ đến cung phụng Ngài.
Mathio 6:24, “ các ngươi không thể hầu việc ( làm mọi) cả Đức Chúa Trời lẫn tiền tài (Ma môbn) nữa”.


b/. Phụng sự: latreuo: có thể dịch là “phụng thờ”. To serve in religious service. Chữ nầy xuất hiện lần đầu ở Math. 4:10b, “ ngươi hãy thờ lạy (proskuneo) Chúa là Đức Chbhúa Trời ngươi và chỉ phụng sự (latreuo) một mình Ngài mà thôi”.
· Động từ latreuo có nghĩa thi hành các phận sự tôn giáo. Phụng sự hàm ý để vật gì vào đĩa và đem dâng lên. Đó là phụng sự, tạm dùng to whorship . Tôi chưa tìm được tiếng Anh tương đương cho từ ngữ nầy.
Lu. 1:74 : “phụng sự Ngài cách không sợ hãi”
Sứ. 26:7: “chúng tôi … ân cần phụng sự ĐứcChúa Trời”.
La. 1:9: “Đấng tôi phụng sự trong linh”.
Khải 7:15: “ Ngày đêm phụng sự Ngài trong đền thờ Ngài”.
· Danh từ Latreia; Phụng vụ tôn giáo: religious service
La 9:4: “lễ nghi (phụng vụ) thuôc về họ” (Israel).
La 12:1: “phụng vụ thuộc linh của anh em”.
Heb. 9:1: “Có điều lệ về phụng vụ”.


c/ Cung Phụng: diakoneo : cung phụng, hầu bàn. Tiếng Anh là: to wait on someone at the table; to minister, to serve. Câu đầu tiên là Mathio 4:11, “ các thiên sứ đến cung phụng (diakoneo) Ngài (Jesus)”.
& Động từ: Cung phụng; diakoneo:
Math. 20:28, “để được người ta cung phụng..mà cung phụng người ta”
Mác 10:45, “để được người ta cung phụng, mà cung phụng người ta…”
Sứ 19:22 : “hai trong những kẻ cung phụng mình” (Phaolo).
II Tim. 1:18, tại Epheso người cung phụng ta…


& Danh từ: Diakonia: Chức vụ, sự cung cung phụng—Ministry, ministration.
Sứ 6:4 , “cầu nguyện và chức vụ Lời”.
II Cor. 11:8, “làm lương hướng cho sự cung phụng anh em”.
Epheso 4:12 “trang bị cho công tác của chức vụ”.
Heb 1:14 , “sự cung phụng những kẻ thừa hưởng sự cứu rỗi”.
Khải 2:19, “chức vụ và sự nhẫn nại ngươi”.

& Danh Từ: Diakonios chấp sự, chức sự, người cung phụng, người hầu bàn, người
cung ứng, anh nuôi, chị nuôi. Tiếng Anh: the minister, ngụ ý người hầu bàn tiệc vật chất và người cung cấp Lời Chúa. Ngày nay Hội thánh gọi cả hai là “chấp sự”.
Math. 20:26 : “làm chấp sự các ngươi”.
Mác 9:35, “làm đầu phải làm chấp sự mọi người”
II Tim 4:6 , “con là chấp sự tốt của Christ Jesus”.


d/. Phục vụ, Hầu việc, Làm tôi mọi; làm nô lệ: douleue; to serve as slave.

# Danh từ: Ách nô lệ: doulea: slavery.
La 8:15, “chẳng nhận linh của ách nô lệ..”
La. 8: 21 , “ buông tha khỏi ách nô lệ…”
Gal. 4:24, “sanh con để làm tôi mọi..”
Gal.5:1, “chớ để ách tôi mọi tròng lại nữa…”
Heb. 2:15, khuất phục ách tôi mọi trọn đời.

# Danh từ: doule- nữ tì, con đòi: bondmaid, female slave.
Lu. 1:38, “Mari thưa, đây là con đòi Chúa…”
Lu. 1:48, “Ngài đã đoái phận thấp hèn của con đòi Ngài”.
Sứ. 2:18, “ta đổ Linh ta trên .. tớ gái..”.

# Danh Từ: Doulos, nô lệ nam, slave, male slave. Tôi đòi, nô lệ. không nên dịch
chữ nầy là “đầy tớ”.
Lu.7:2, “đứa nô lệ yêu quí của đội trưởng”.
La 1:1, “Phaolo, nô lệ của Jesus Christ…”
Lu. 2:19, cho nô lệ Chúa qua đời bình an.
Gia cơ 1:1, Gia cơ nô lệ của Đức Chúa Trời và Jesus Christ…

# Động từ: douloo : enslave; bắt ai làm nô lệ, nô dịch người ta.
Sứ. 7:6 “người ta bắt chúng làm tôi mọi…”
II Phiero 2:19, “họ bị làm tôi mọi sự hư nát…”
Tít 2:3, “làm tôi mọi cho rượu.”

#Động từ: doulagogeo; xuất hiện một lần duy nhất trong kinh Tân ước. Có nghĩa
bắt phục vào ách nô lệ.
I Cor. 9:27, “khắc khổ thân thể, bắt phục nó…”

# Động Từ douleuo: làm nô lệ, làm mọi, hầu việc, phục vụ, phục dịch…
Math. 6:24, “không thể làm mọi cả Đức Chúa Trời lẫn tiền tài (ma môn)…”
Giăng 8:33, “chúng tôi chưa làm mọi ai…”
La 6:6, “không còn làm tôi mọi cho tội lỗi.”.
La 7:25, “ xác thịt làm mọi luật tội lỗi…”
I Tes. 1:9, “làm mọi Đức Chúa Trời hằng sống và chân thật”.
Mong anh em phân biệt rõ 4 tữ ngữ nầy: thờ lạy, phụng sự, cung phụng, và phục
vụ.



Minh Khải