Thứ Năm, 21 tháng 7, 2011

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MA-THI-Ơ - 2

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ SÁCH MA-THI-Ơ  - 2

I MỚI: New

“ Math . 9:17 “ cũng không ai đổ rượu mới (neos) vào bầu da cũ, ….nhưng ai nấy đều đổ rượu mới (neos) và bầu da mới (kainos). Câu kinh thánh trên dùng hai từ ngữ Hi lạp khác nhau mà tiếng Việt đều dịch là “mới”.


A. Neos :tính từ: mới, còn trẻ, mới có, mới theo thời gian.:
ICor. 5:7, “anh em trở nên đống mới”.
Colose 3:10, “mặc lấy người mới”.
Heb. 12:24, “Đấng Trung Bảo giao ước mới” (neos)
Tít 2:4 , “các thiếu phụ (the neos women) các phụ nữ còn mới, trẻ”.

B. Neotes: danh từ: Youth , tuổi trẻ
Mac 10:20, “Tôi đã giữ từ thuở nhỏ”.
Sứ 26:4, “đời tôi từ lúc trẻ”.
I Tim. 4:12, “chớ để ai khinh dể tuổi trẻ của con”.

C. Kainos—Tính từ: mới về mặt tính chất, vật mới có, mới trong nội dung.
Math. 13:52, “vật mới và cũ trong kho ra…”
Giăng 13:34, “một điều răn mới”
Heb. 8: 8, 9:15, “giao ước mới” (kainos).
Eph. 4:24, “mặc lấy người mới”.
Khải 2:17, “tên mới”.
Khải 21:2, “Gierusalem mới”.
Sách Khải thị dùng chữ “kainos” nầy chừng 9 lần. Giăng không có chép chữ neos trong Khải thị.

D. Mới: tính từ: prosphatos: new : chỉ có một lần trong cả Tân ước
Heb. 10:20, “ đường mới và sống..”

E. Mới đây: Trạng từ; prosphatos
Sứ đồ 18:2, “mới cùng vợ… đến…”

F. Đổi Mới: Động từ: anakainizo; renew, restore =làm mới lại lần nữa. Ana là again, lần nữa; kainizo; làm mới lại về mặt bản chất.
Heb. 6:6, “không thể khiến họ đổi mới.”.

G. Đổi mới: động từ: anakainoo
II Cor. 4;16,” người bề trong…càng đổi mới”.
Colose 3:10, the one (người) đang đổi ra mới

H. Sự đổi mới: Danh từ: anakainosis ( chỉ hai lần).
Lama 12:2, “sự đổi mới tâm trí”.
Tít 3:5, “sự đổi mới của Thánh Linh”.


Tóm lại: Kinh Tân ước bày tỏ người mới kainos và người mới neos; giao ước mới kainos và giao ước mới neos. Rượu mới ( neos) phải đổ vào bầu da mới ( kainos) là nếp sống Hội thánh.

II Kỳ Phục Hưng: danh từ: paliggenesia. Palin: again ( lần nữa), generation: tạo ra.

Từ ngữ nầy chỉ xuất hiện hai lần trong Tân ước, có nghĩa sự tái tạo và sự tân sinh
1/ Sự tái tạo: Sự phục hồi, phục hưng: regeneration
Math. 19:28, “đến kỳ phục hưng, là khi Con Người ngự trên ngai…”

2/. Sự tân sinh: the rebirth
Tít 3:5, “nhờ sự tắm rửa của sự tái sinh..”

III MÔN ĐỒ HOÁ Matheteuo: to become a disciple, to disciple; trở nên môn đồ

1. Động từ: matheteuo
Math. 13:52, “mọi văn sĩ đã trở nên môn đồ nước trời”.
Math. 27:57, “một người giàu…tên là Giosep…cũng chính là môn đồ của Jesus”.(nguyên văn: chính ông cũng đã được môn đồ hoá đối với Jesus)
Math. 28:19, “đang khi ra đi, hãy môn đồ hoá các dân tộc”. Các bản Kinh thánh dịch sai câu nầy rất nhiều. Bản Phan khôi dịch là” hãy đi dạy dỗ muôn dân…”là rất sai trật.
Sứ 14:21, “hai người làm cho nhiều người trở nên môn đồ ….”
Phẩm chất môn đồ tốt hơn và cần yếu hơn tính chất tín đồ.

2. Danh từ: mathetes= a learner, a pupil, a disciple= môn đồ, môn đệ, học trò.
Math. 10:24, “Jesus phán cùng các môn đồ… nếu ai…”
Mác 2;18, “các môn đồ Thầy không kiêng ăn…”
Lu ca 6:40, “môn đồ không hơn Thầy…”
Giăng 1:37, “hai môn đồ…theo Jesus.”
Sứ đồ 6:1 “số lượng môn đồ càng thêm lên…”

3. Nữ môn đồ: mathetria: xuất hiện một lần duy nhất
Sứ 9:36 , “có một nữ môn đồ tên là Tabitha…”
Anh em ơi, đừng chỉ tin Chúa suông, hãy học tập lời Chúa, hãy chịu huấn luyện để trở nên môn đồ của Chúa. Sách Lu Ca rất thường dùng chữ : “môn đồ”. Luca dùng chữ “môn đồ” thay cho chữ “sứ đồ”. Anh em là môn đồ Chúa yêu chăng?

IV. HADES VÀ GEHENNA

1. Âm phủ: hades. Tiếng Anh là hades. Heboro là sheol, the underworld, chỗ của những kẻ chết ở.
Lu 16:23, “nơi âm phủ, người chịu khốn khổ…”
Khải 20:13, “ở đây âm phủ được nhân hoá, khi nó “ giao lại các kẻ chết trong nó”.

2. Địa ngục: Gehenna. Theo nghĩa đen đây là một chỗ ở phía nam Giêrusalem, chỗ hành hình phạm nhân, có lửa, giòi bọ lúc nhúc. Chỗ đó được gọi là trũng Hinnom, Gehenna, hay địa ngục.

Mat. 5:22, “ai nhiếc anh em mình là đồ ngu, khó tránh khỏi lửa địa ngục…”
Mác 9:45, “đủ hai chơn mà bị quăng vào địa ngục”.
Gia cơ 3:6, “lưỡi … đã chịu lửa địa ngục nung đốt”.
Âm phủ ở trong lòng trái đất (Math. 12:40). Luca 16:19-31 nói âm phủ có ba khu vực—khu vực âm phủ là nơi các bị cáo vô tín được tạm giam chờ ra ngai lớn và trắng sau thiên hi niên. Khu chính giữa là vực sâu, nơi các quỉ ở.- Khu vực Lạc viên (Paradis), hay lòng Apraham, là nơi của thánh đồ kể từ thời Adam nghỉ ngơi.

Theo Khải 20:11-15, sau 1000 năm bình an, toàn thể bị cáo vô tín sẽ được đưa ra xét xử tại ngai lớn (toà án thượng thẩm) . Họ sẽ lãnh án phạt khổ sai chung thân đời đời trong Gehenna, tức là hồ lửa. Sau đó hades là ngục tạm giam dân vô tín sẽ được ném vào hồ lửa.


V. NỮ ĐỒNG TRINH: Parthenos.

Math. 1:23, kìa gái đồng trinh (parthenos) thọ thai, sinh một trai (Son)…
1. Almah =danh từ :concealment ( ở riêng kín đáo), unmarried female, người nữ chưa kết hôn.
Sáng 24:46, “ người gái trẻ ( almah) nào sẽ ra xách nước ….”
Xuất 2:8, “người gái trẻ (almah) đó đi kêu mẹ đứa trẻ ….”
Thi 68:25, “ở giữa có những gái trẻ đánh trống cơm…”
Nhã 1;3, “các gái đồng trinh (almah) yêu mến chàng…”
Esai 7:14, một gái đồng trinh (almah) sẽ chịu thai sanh một con trai…Emmanuen..
Almah có nghĩa là người chưa kết hôn, còn ở riêng, là người trưởng thành có thể kết hôn. Miriam là người như vậy. Hình ảnh Miriam giải nghĩa cho Mari ở Esai 7:14 và Mathio 1:23. Chữ almah nầy xuất hiện 7 lần trong cựu ước.

2. Bethulah chép 60 lần trong Cựu ước, có nghĩa là sự biệt riêng, sự đồng trinh, gái đồng trinh.
Sáng 24:16, “người gái trẻ đó thật đẹp, còn đồng trinh (bethulah)…”
Xuất 22:17, “nộp tiền bằng số tiền sính của người gái đồng trinh”.
Thi 45:14, “các nữ đồng trinh…được đưa đến Ngài”.

3. Bethulim: danh từ số nhiều, có nghĩa sự đồng trinh.
Cựu ước chép 10 lần chữ Heboro nầy.
Lê. 21:13, “cưới gái đồng trinh làm vợ…”
Phục. 22;15, “cha mẹ gái đó …bày ra những dấu hiệu đồng trinh”.

4. Parthenos. Danh từ Hi lạp nầy chép 14 lần trong Tân ước. Virgin là gái đồng trinh.
Math. 1:23, “gái đồng trinh sẽ thọ thai…”
Math. 25:1,7,11, “mười gái đồng trinh cầm đèn…thức dậy…”
Lu. 1:27, “gái đồng trinh tên là Mari…”.
Sứ. 21:19, “có bốn gái đồng trinh…”.
I Cor. 7:25,28,34,36,37; về kẻ đồng trinh…
II Cor. 11:2, “một nữ đồng trinh trinh khiết…”.
Khải 14:4, “Những kẻ ấy còn đồng trinh…”.

5. Parthenia: tình trạng ở riêng, tình trạng đồng trinh. Chữ nầy xuất hiện một lần trong Tân ước.
Lu. 2:36, “An-ne, từ lúc còn đồng trinh….”.
Tóm lại Cựu ước dùng ba từ ngữ khác nhau để diễn tả về “gái đồng trinh”.Tân ước chỉ dùng hai chữ. Sáng thế ký 24:16 là câu đầu tiên nói về “ sự đồng trinh” trong cả kinh thánh. Bản khôi phục dịch, “người con gái diện mạo rất xinh đẹp, một gái đồng trinh ( bethulah), không người nam nào đã biết ( ăn ở) nàng.

Minh Khải