Thứ Tư, 27 tháng 7, 2011

TỪ NGỮ THÁNH KINH 2


A. Từ liệu Arche = ban đầu
          Mathiơ 19:4 “Đấng sáng tạo từ ban đầu…”
          Từ liệu Arche làm tiếp đầu ngữ một số từ ngữ n ước như sau:

          1- Archegos: dịch là lãnh tụ, nhà cai trị, Đấng khởi nguyên, Đấng sáng lập, nguyên soái, Đấng khởi phát. Archegos chỉ xuất hiện 4 lần trong Tân ước:
          Sứ 3:15 Các ngươi đã giết Đấng khởi phát sự sống”.
          Sứ 5: 31 Đức Chúa Trời đã tôn người này làm Đấng khởi phát và Cứu Chúa
          Hê 2:10 Đấng khởi phát sự cứu rỗi của họ
          Hê 12:2 Ngoảnh nhìn ( look away into) đến Đấng khởi phát và kiện toàn của đức tin.

          2- Archiereus = arche + iereus (thầy tế lễ) =Thầy Thượng Tế, thầy tế lễ cả.
          Math 2:4 nhóm họp tất cả thầy tế lễ cả
          Lu 3:2 trong thời của các thầy tế lễ cả Anne và Caiphe
          Hê 2:17 Ngài có thể trở nên thầy Thượng Tế thương xót và trung tín.
          Hê 4:14 Có thầy Thượng tế lớn đã trải qua các tng trời”.

          3- Archipoimen = arche + poimen (người chăn) = Đấng Chăn chiên trưởng.
          I Phi 5:4 Đấng chăn chiên tưởng hiện ra.

          4- Archangelos: thiên sứ trưởng, thiên sứ cực phẩm [arche + angelos (thiên sứ)]
          I Tê 4:16, “tiếng của thiên sứ cực phẩm”.
          Giuđe 9 “nhưng khi thiên sứ cực phẩm Micaen giành với Ma quỉ (Satan)”...

          5- Archisunagogos: chủ nhà hội (arche + sunagogos)
          Sứ 18:17 “Sốt then, chủ nhà hội.
          6- Architekton = thợ cái, kiến trúc sư bậc thầy (a master builder)
          ICô 3:10 “theo ân điển Đức Chúa Trời đã ban cho tôi, tôi lập nền tảng như một kiến trúc sư bậc thầy khôn ngoan.

          7- Architriklinos: người quản tiệc, kẻ coi tiệc Giăng 2:8,9 “đem cho kẻ coi tiệc. Khi kẻ coi tiệc nếm nước…

          8- Tên người:
          a) Achíp = arche + ippos (con ngựa). A chíp ở Côl 4:17, Phlm 2 có nghĩa “con ngựa bậc thầy, mã kiệt”.
          b) Achêlau = Arche + Laos (dân chúng). Achêlau ở Mathiơ 2:22 có nghiã “kẻ cầm đầu dân chúng”

          B. Từ liệu martureréo = làm chứng, tử đạo Động từ Hilạp marturéo xuất phát từ ngữ căn martus. Từ martus được Anh ngữ hóa là martyr – người tuận đạo, chứng nhân. Chứng nhân của Chúa là thánh tử đạo sống, là người đang chết dần, đang chịu cực hình vì Chúa. Làm chứng trung thành và đầy đủ cho Chúa là đang chịu cực hình vì Ngài.
          1) Động từ marturéo: làm chứng, tử đạo xuất hiện nhiều lần như Math 23:31, Giăng 1:7,15, Sứ 1:8
          Khải 1:2 “làm chứng (tuận đạo) về lời Đức Chúa Trời và về chứng cớ của Jesus”.
          I Tim. 6:12 “Christ Jesus là Đấng đã chịu tử đạo, về sự thừa nhận tốt đẹp trước mặt Bônxơ Philát. Dịch như vậy dễ hiểu hơn.
          2) Danh từ marturia – sự làm chứng, chứng cớ. Marturia xuất hiện ở Mác 14:55,59, Sứ 22:18 Tít 1:13 v.v. Đặc biệt là: marturia của Jesus Christ ở Khải 1:2, 19:9. “Marturia của Jésus” dịch sát nghĩa sự tuận đạo của Jésus, chứng cớ của Jésus, ám chỉ tập thể chứng nhân, đoàn thể thánh tử đạo của Chúa Jésus, tức là hội thánh của Ngài.
          3) Danh từ marturion – sự làm chứng, bằng chứng. Từ ngữ này nghiêng về mặt làm chứng nhiều hơn. Thí dụ Mathiơ 24:14, Mác 1:44, Hê 3:5 v.v
          4) Danh từ martus: chứng nhân, người tuân đạo trong cư Tân ước bất cứ danh từ “chứng nhân” nào cũng có thể dịch và hiểu là “người tuận đạo”.
Khải 2:13 “ Antiba là Martus của Ta, kẻ trung tín của ta”.
Sứ 26: 26 “ Để lập người làm thừa sai và martus những điều mà ngươi đã thấy.
I Phi 5:1 “ Martus ( chứng kiến) các sự khổ hại của Đấng Christ.
 I Tim. 6:15 “ trước mặt nhiều martus”, so với I Ti 4: 14, đó là các trưởng lão hội thánh.
II Ti 2:2 những điều đã nghe từ ta ( phao lô) qua nhiều martus.
Hê 12: 1 “ đám mây các martus”

C. Pashat: lột bỏ, cổi bỏ, tước đoạt. Động từ pashat xuất hiện 44 lần được dịch nhiều cách khác nhau:
- Sáng 37: 23 “ Giosep đến gần.. họ lột áo chàng”.
- Lê 1: 6 “ Kế đó lột da con sinh”.
 - I sử 29: 34 “ thầy tế lễ ít quá không đủ lột da con sinh”
- Lê 6: 11 “ đoạn cổi áo này”.
- I Sa 31: 8 “ Dân Philitin đến lục soát những kẻ chết”.
- I Sa 31: 9 “ chúng… lột lấy binh khí người…”
- Gióp 19: 9 “ Ngài có bóc lột vinh quang tôi”.

Động từ Pashat xuất hiện 44 lần trong cựu ước. Giôsép bị cởi áo ngụ ý Christ cởi bỏ vinh quang mình. Con sinh bị lột da tiêu biểu những người hiến dâng đời mình cho Chúa đều bị người ta nói xấu, lăng nhục. Phao lô bị anh em tại Côrinhtô “ lột da”, khi họ bảo rằng ông đã sai Tít góp tiền của họ để thủ lợi. ( II Cô 12:16-18). Bằng chứng của chức nhiệm sứ đồ là mang tiếng xấu và được tiếng tốt (IICô. 6:8-9). Cụ Gióp cũng bị Chúa bóc lột vinh quang đến nỗi bạn bè và xã hội đều cho ông là kẻ gian ác, giả hình, trong khi bị lưu đày khổ nạn.
Minh Khải