Thứ Tư, 27 tháng 7, 2011

MỘT SỐ TỪ NGỮ CHỦ YẾU TRONG SÁCH ESAI


(Những câu Kinh Văn trong bài nầy trích từ quyển Kinh Thánh hiệu đính: Revised Vienamese Version- 2010)

1.  Sự Cứu Rỗi:
a.       Danh từ: Sự cứu rỗi: Yeshuah (Hebrew), Salvation= Sự an toàn, sự thanh thản
Esai 12:2,3 “Đức Chúa Trời là sự cứu rỗi tôi…các ngươi sẽ vui vẻ múc nước nơi các nguồn sự cứu rỗi”.
Danh từ: Teshuah= Salvation=sự an toàn, sự thanh thản
Esai 45:17 “Duy Israel được sự cứu rỗi đời đời”
Esai 46:13 “Sự cứu rỗi Ta sẽ chẳng chậm trễ, Ta sẽ đặt sự cứu rỗi Ta trong Sion”
Danh từ: Yasha- Saviour-Cứu Chúa
Esai 43:3 “Vì Ta Giehova Đức Chúa Trời ngươi… Đấng Thánh Israel, Cứu Chúa ngươi”.
Esai 60:16 “ngươi sẽ biết Ta, Đức Giehova, Cứu Chúa ngươi”.
Động từ: yasha= to save- đem ra nơi an toàn, làm cho thanh thản.
Esai 25:9 “ vì Ngài sẽ cứu chúng ta”
Esai 33:22 “Thật Đức Giehova là Vị Thẩm phán của chúng ta, Đức Giehova là Đấng Lập pháp của chúng ta, Đức Giehova là Vua của chúng ta, chính Ngài sẽ cứu rỗi chúng ta”
Theo sách Esai, “cứu rỗi” là đem nạn nhân ra chỗ an toàn, làm cho nạn nhân được thanh thản.

2.  Sự Cứu Chuộc:
Danh từ: Đấng Cứu Chuộc: Gaal=Redeemer= Đấng Cứu chuộc.
Gióp 19:25 (câu đầu tiên trong kinh thánh) “còn tôi, tôi biết Đấng Cứu chuộc tôi vẫn sống, đến cuối cùng Ngài sẽ đứng trên đất”
Esai 41:14 “hỡi sâu bọ Giacop, đừng sợ…chính Ta sẽ giúp đỡ con, Đức Giehova phán vậy, Đấng Cứu chuộc của con là Đấng Thánh của Israel”.
Esai 49: 26 “Ta, Đức Giehova, Cứu Chúa con, là Đấng Cứu chuộc con, Đấng Toàn năng của Giacop”.
Esai 59:20 “ Đấng Cứu chuộc sẽ đến Sion, đến cùng những người thuộc về Giacop đã từ bỏ tội lỗi, Đức Giehova phán vậy”.
Esai 63: 16 “Lạy Đức Giehova, Ngài vẫn là Cha chúng con, Danh Ngài là Đấng Cứu chuộc chúng con từ trước vô cùng”.
Danh từ:Đấng Cứu chuộc= Peduth- separation, Redemption
Esai 50:2 “ Tại sao khi ta đến, chẳng một ai, khi Ta gọi, không ai đáp lại? Có phải tay ta quá ngắn không cứu chuộc được chăng? Hay ta không đủ sức để giải cứu chăng?”
Động từ: Gaal=redeem=thả tự do, phóng thích bằng hành động báo thù hay báo trả.
Sáng. 48:16 ( đầu tiên) “Lạy Đức Chúa Trời…(Ngài) là Thiên sứ đã cứu chuộc con khỏi mọi hoạn hoạn…”
Esai 43:1 “ bây giờ Đức Giehova phán…đừng sợ Ta đã cứu chuộc con”.
* “Cứu rỗi” là đem nạn nhân ra chỗ an toàn, làm cho nạn nhân thanh thản, còn cứu chuộc là dùng những hành động báo thù và báo trả để giải phóng nạn nhân. Chúa đem dân Chúa ra chỗ an toàn. Chúa hành động bằng cách báo thù, báo trả những người xung quanh để giải phóng Giacop khỏi Laban, giải phóng Israel khỏi hoàn cảnh nghiệt ngã tại Ai capđể cứu chuộc họ.

3.  Nhánh Và Chồi Non:
Nhánh là cành cây mọc ra từ thân cây, còn chồi hay chồi non là tược cây mọc lên từ gốc cây sau khi thân cây bị đốn.Trong sách Esai có các từ ngữ Heboro mà bản Kinh thánh Việt Văn dịch lộn xộn , khi thì “nhánh”, khi thì “chồi”
Kaph: bending branch= nhánh cây cong xuống.
Esai 9:14 “Đức Giehova sẽ cắt khỏi Israel … cả cành (kaph) cọ và cây sậy”
Saiph: twig= cành cây non
Esai 27: 10 “ Bò tơ sẽ đến ăn cỏ tại đó, nằm và nhơi những cành (saiph) cây”
Netishoth=  Anh ngữ :tendril= tua cây
Esai 18:5 “ người ta sẽ dùng liềm cắt những cành (netishoth) non”
Sheluchoth= stetching out, sending forth= cành vươn ra
Esai 16:8 “đã chặt các giống nho tốt, mà cành ( sheluchoth) nó từng vươn tới…”

# Sách Esai còn chép hai tữ ngữ hệ trọng là Netser và Tsemach. Cả hai từ ngữ nầy đều có thể dịch là “chồi non”, không được dịch là “nhánh” như 4 từ ngữ trên đây:
a.  Netser: sprout= chồi non mới đâm lên từ gốc cây đã bị đốn.
Esai 11:1 “Có một Chồi sẽ nứt ra từ gốc Giese”
Esai  60: 21 “tất cả dân ngươi sẽ là công chính, và họ sẽ hưởng đất nầy đời đời. Họ là mầm non (chồi) chính Ta đã trồng. là công việc tay Ta làm để Ta được vinh quang”.
b.  Tsemach= shoot=chồi non
     Esai 4:2 “trong ngày đó, Chồi của Đức Giehova sẽ đẹp đẽ và vinh quang”. Từ ngữ nầy cũng xuất hiện ở ba chỗ sau đây mà cũng khải thị về Jesus:
  • Giê. 23:5; 33:15, “nầy những ngày đến, Ta sẽ dấy lên cho Đavít một Nhánh (Chồi) công chính, Ngài sẽ cai trị như một vị Vua…Trong những ngày ấy và vào thời đó, Ta sẽ khiến một Nhánh (Chồi) công chính đâm chồi từ dòng Đavít, Đấng ấy sẽ thi hành lẽ công bình, chính trực trong đất nầy”.
  • Xachari 3:8 “Đức Giehova vạn quân phán: Ta sẽ cho Đầy tớ Ta là Chồi Non xuất hiện” Xachari 6:12 “Con hãy nói với người rằng Đức Giehova vạn quân phán: nầy có một Người tên là Chồi Non sẽ đâm chồi từ chỗ mình. Người ấy sẽ xây cất đền thờ Đức Giehova”.
  • Chồi Non là Chúa Jesus Christ, hiện thân Đức Chúa Trời. Có bốn khía cạnh về Chồi Non:
  • Chồi Đức Giehova, Con Đức Chúa Trời , phúc âm Giăng khải thị.
  • Chồi Non dòng Đavít, Vua, phúc âm Mathio minh hoạ.
  • Chồi Non là Đầy Tớ, phúc âm Mác giải bày.
  • Chồi Non là Người, phúc âm Lu ca biểu lộ.
4.  Trái=peri=fruit
    a. Danh từ: Trái:
    Esai 3:10: “vì họ sẽ hưởng kết quả (trái) của việc mình làm”
    Esai 4:2 “trong ngày đó Chồi Đức Giehova sẽ đẹp đẽ và vinh quang, hoa quả (trái) của đất là niềm hãnh diện và vinh dự của những người Israel sống sót”.
    Chúa Jesus là Trái của trái đất, vì chữ “peri” cũng được dùng trong Thi thiên 127:3 “Bông trái (peri) của tử cung là phần thưởng”. Trái của tử cung là con người.
    Từ liệu “Trái” nầy ám chỉ Chúa Jesus trong hai câu kinh thánh mà bản Việt văn dịch sai trật như sau:
-   Luca 1:42 “ Cô (Mari) có phước trong giới phụ nữ, Thai (Trái) trong bụng cô cũng có phước” (Fruit of your womb).
-   Sứ đồ 2:30 “ nhưng người (Đavít) là một nhà tiên tri, biết Đức Chúa Trời thề hứa rằng Ngài sẽ đặt một người thuộc dòng dõi (Trái) người ngồi trên ngai mình” ( Fruit of his Loins).
   Về nhân tính, Chúa Jesus là Trái của trái đất, là Trái của Mari và là Trái của vua Đavít.?.